Bản án số 825/2025/DS-PT ngày 29/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 825/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 825/2025/DS-PT ngày 29/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 825/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Anh Minh
Các Thẩm phán:
1. Bà Huỳnh Thị Như Hà
2. Bà Mai Thị Mỹ Tiên
Thư phiên tòa: Phạm Thị Bích Lương Thư Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Vũ Mai Diễm - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025, ti trsở Tòa án nhân dân Thành ph Hồ
Chí Minh xét x công khai ván dân sphúc thm thlý số 556/2025/DS-PT
ngày 16/6/2025 vvic “Tranh chấp hợp đồng thuê nhà”. Do Bn án dân s
thm s168/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 ca Tòa án nhân dân qun Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh (Nay Tòa án nhân dân Khu vực 4 Thành phố H
Chí Minh) bkháng cáo. Theo Quyết định đưa ván ra xét xphúc thm s
3192/2025/QĐ-PT ngày 24/6/2025 Quyết định hoãn phiên tòa s
16266/2025/QĐ-PT ngày 10/7/2025, gia các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Tuyết T, sinh năm 1974; Địa chỉ: Số B, No F, Lô
N, Đô thị V, phường V, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Bùi Thanh T2; Địa chỉ: 5 L, Phường A,
quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; người đại diện theo ủy quyền (Theo Giấy
ủy quyền ngày 12/11/2024), (T2 có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Công ty TNHH B (tên Công ty TNHH T3); Trụ sở: A B,
Phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Văn Đ, sinh m 1957; Địa chỉ: 2
đường C, Phường H, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu; người đại diện
theo pháp luật, (Có mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 825/2025/DS-PT
Ngày: 29/7/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng thuê
nhà”.
2
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Đình T1, sinh năm 1966; Địa chỉ: Số B, No F, N, Đô
thị V, phường V, Thành phố Hà Nội, (Có đơn xin vắng mặt).
2. Văn phòng C; Địa chỉ: D đường N, Phường C, quận G, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Hồng H; Địa chỉ: D đường N,
Phường C, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh Trưởng văn phòng (Có đơn xin
vắng mặt).
3. Bùi Thanh T2; Địa chỉ: 5 L, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí
Minh (Bà T2 có đơn xin vắng mặt).
Người kháng cáo: Bị đơn Công ty TNHH B.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kin của bà Bùi Thị Tuyết T đề ngày 15 tháng 11 năm 2024
trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn là bà Bùi Thị Thanh T2 trình bày:
Căn nhà tại địa chỉ số A B, Phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Nguyễn Đình T1 Bùi Thị Tuyết T
theo Giấy chứng nhận số CO 738583, số vào sổ cấp GCN CS00508 do Sở Tài
nguyên và Môi trường Thành phố H cấp ngày 24/7/2019.
Do không thường xuyên mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh nên tháng
01/2019, vợ chồng ông T1 và bà T đã ủy quyền cho bà Bùi Thanh T2 quản lý, sử
dụng định đoạt căn nhà này theo Hợp đồng ủy quyền số 000422 do Văn
phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh lập ngày 23/01/2019.
Tháng 10/2019, T2 Công ty TNHH T3 (Nay Công ty TNHH B,
sau đây gọi Công ty B) ký kết Hợp đồng thuê nhà đối với căn nhà nói trên,
mục đích thuê để Công ty B kinh doanh khách sạn theo quy định. Trong đó,
thời hạn thuê 10 (Mười) năm. Đồng thời, do yêu cầu của Công ty B, hai bên
còn kết với nhau một Hợp đồng thuê nhà số D do Văn phòng C, Thành phố
Hồ Chí Minh lập ngày 10/10/2019.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê nhà, Công ty B đã
những hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ theo Hợp đồng đã giữa hai
bên, cụ thể: Công ty B đã liên tục nợ tiền thuê nhà trong nhiều năm liền từ năm
2020 cho đến nay; tự ý thay đổi kết cấu căn nhà không thông báo, cũng như
không nhận được bất kì sự chấp nhận nào của bên cho thuê; Công ty B đã không
thực hiện việc khai báo tạm trú, tạm vắng cho nhóm người lạ mặt vào ở lại trong
căn nhà đã thuê của ông T1 và bà T.
3
T2 đã nhiều lần gửi văn bản cho Công ty B yêu cầu thanh toán khoản
nợ tiền thuê nhà nhưng Công ty B vẫn cố tình trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
thanh toán theo Hợp đồng thuê nhà đã giữa hai bên vào tháng 10/2019 được
thể hiện tại vi bằng số 225/2024/VB-TPL ngày 31/7/2024 do Văn Phòng T4,
Thành phố Hồ Chí Minh lập.
Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bao gồm:
1. Buộc Công ty B phải trả số tiền thuê nhà còn nợ là 4.830.300.000 đồng.
2. Hủy hợp đồng thuê nhà số D do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh
công chứng ngày 10/10/2019.
3. Buộc Công ty TNHH B di dời toàn bộ tài sản của công ty bàn giao
lại hiện trạng trống căn nhà cho bà Bùi Thị Tuyết T.
Ngày 12/02/2025, nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu
cầu hủy hợp đồng thuê nhà số D do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh công
chứng ngày 10/10/2019.
Tại phiên tòa ngày 31/3/2025, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày: Nguyên đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng thuê nhà số D do Văn
phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh công chứng ngày 10/10/2019 hiệu, không
yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu yêu cầu chấm dứt hợp đồng
thuê nhà tháng 10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà
Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH T3 (tên mới
ng ty TNHH B).
Bị đơn mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ về thời gian cung cấp lời
khai, tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
nhưng đều vắng mặt không có lý do và cũng không có bất cứ ý kiến gì về vụ án.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1/Ông Nguyễn Đình T1 trình bày: Ông hoàn toàn thống nhất với ý kiến
yêu cầu khởi kiện củaBùi Thị Tuyết T.
2/Văn phòng Công chứng Nguyễn Hồng H trình bày: Ngày 10/10/2019,
Văn phòng C đã tiếp nhận yêu cầu công chứng của Bùi Thanh T2 Công ty
T3, các bên đã cung cấp đầy đủ giấy tờ, tài liệu cần thiết. Qua kiểm tra h
công chứng, Văn phòng công chứng nhận thấy yêu cầu công chứng đáp ứng đủ
điều kiện để thực hiện thủ tục công chứng. Công chứng viên đã tiến hành chứng
nhận Hợp đồng thuê nhà số 004179 đúng theo quy định của pháp luật.
3/Bà Bùi Thanh T2 trình bày: người được Bùi Thị Tuyết T
ông Nguyễn Đình T1 ủy quyền kết hợp đồng thuê nhà với Công ty B. đề
nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
4
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giyêu tuyên bố hợp
đồng thuê nhà số D do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh công chứng ngày
10/10/2019 hiệu, không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu
yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà ký tháng 10/2019 giữa bà Bùi Thị Tuyết T,
ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy quyền)
Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH B).
Bị đơn vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Đình T1, Văn phòng C
có đơn xin vắng mặt.
Bùi Thanh T2 trình bày: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự thẩm số 168/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của Tòa
án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố HChí Minh (Nay Tòa án nhân
dân Khu vực 4, Thành phố Hồ Chí Minh) đã tuyên xử:
1. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị Tuyết T về
việc buộc Công ty TNHH B phải trả số tiền thuê nhà còn nợ 4.830.300.000
(Bốn tỷ tám trăm ba mươi triệu ba trăm nghìn) đồng buộc Công ty TNHH B
di dời toàn bộ tài sản của công ty, bàn giao lại hiện trạng trống căn nhà cho
Bùi Thị Tuyết T.
2. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bùi Thị Tuyết T:
- Tuyên bố Hợp đồng thuê nhà số công chứng 004179, quyển số
10TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận
ngày 10/10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh
T2 người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty
TNHH B) vô hiệu.
- Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 giữa Bùi Thị
Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy
quyền) và Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH B).
3. Các đương sự không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết hậu quả của Hợp đồng thuê nhà
số công chứng 004179, quyển số 10TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C,
Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 10/10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T,
ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy quyền)
Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH B) vô hiệudành quyền khởi kiện
cho các đương sự trong vụ án khác khi có yêu cầu.
5
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm,
quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành án.
Ngày 03/6/2025, bị đơn ng ty B nộp đơn kháng cáo một phần bản án sơ thẩm,
yêu cầu cấp phúc thẩm tuyên hủy một phần Bản án Dân sự thẩm số
168/2025/DS-ST ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân quận Tân
Bình về nội dung: "Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 giữa
Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện
theo ủy quyền) và Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH B".
Chấp nhận cho Công ty B được tiếp tục thực hiện Hợp đồng thuê nhà
tháng 10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2
là người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH
B" đến hết thời hạn thỏa thuận và ghi nhận trên Hợp đồng.
Buộc Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 bồi thường thiệt hại do
hậu quả của hành vi vi phạm việc thực hiện Hợp đồng của bên cho thuê gây ra
cho Công ty B trong việc yêu cầu Công ty Đ1 ngừng cấp điện tại địa chỉ trụ sở
Khách sạn T3 liên tục những hành động ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của Công ty B Đoàn Kết từ ngày 17 tháng 7 năm 2024 đến nay.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ông Văn Đ đại diện theo pháp luật của bị đơn Công ty TNHH B
thay đổi yêu cầu kháng cáo cụ thể:
1. Yêu cầu hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
2. Tuyên Hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T,
ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy quyền)
Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH B) vô hiệu.
3. Tuyên bố Hợp đồng thuê nhà số công chứng 004179, quyển số
10TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận
ngày 10/10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh
T2 người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty
TNHH B) có hiệu lực.
4. Buộc bà Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 bồi thường thiệt hại
do hậu quả của hành vi vi phạm việc thực hiện Hợp đồng của bên cho thuê gây
ra cho Công ty B trong việc yêu cầu Công ty Đ1 ngừng cấp điện tại địa chỉ trụ
sở Khách sạn T3 liên tục những hành động ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của Công ty B Đoàn Kết từ ngày 17 tháng 7 năm 2024 đến nay.
Ông Văn Đ trình bày: Ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn trong quá trình thuê nhà đất A B, Phường B, quận T, Công ty B
không vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Công ty B thanh toán tiền thuê nhà cho
6
nguyên đơn đến tháng 4 năm 2024, sau đó Công ty B không thanh toán tiền
thuê tiếp vì phía nguyên đơn có vi phạm yêu cầu Công ty Đ1 ngừng cấp điện tại
nhà 101 B. Ngoài ra, Cấp thẩm vi phạm trong việc thu thập, đánh giá
chứng cứ, không đưa Công ty Điện lực Văn phòng T4 vào tham gia tố tụng
là không đúng tố tụng.
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Bùi Thanh T2 xin xét xử vắng
mặt, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh phát biểu ý
kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án những
người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng tại giai đoạn phúc thẩm
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 168/2025/DS-ST ngày
29/4/2025 của Tòa án nhân dân quận Tân Bình (Nay Tòa án nhân dân Khu
vực 4), Thành phố Hồ Chí Minh, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cvào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý
kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh,
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn Công ty TNHH B (sau đây gọi tắt Công ty B) nộp đơn kháng
cáo đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 nên đơn kháng cáo được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình T1, Văn phòng C đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên theo quy định.
[2] Về nội dung kháng cáo:
Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Yêu cầu chấm dứt Hợp đồng
thuê nhà tháng 10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi
7
Thanh T2 người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH T3 (tên mới Công
ty TNHH B", nhận thấy:
Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CO 738583, số vào sổ cấp GCN CS00508 do Sở Tài
nguyên và Môi trường Thành phố H cấp ngày 24/7/2019, người sử dụng đất, chủ
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ số A B, Phường B, quận
T ông Nguyễn Đình T1 và bà Bùi Thị Tuyết T; Căn cứ Hợp đồng ủy quyền số
000422 do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh lập ngày 23/01/2019 Bùi
Thanh T2 đã đại diện ông Nguyễn Đình T1 Bùi Thị Tuyết T hợp đồng
thuê nhà với Công ty B đề tháng 10/2019; Căn cứ Hợp đồng thuê nhà tháng
10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2
người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH
B) thể hiện: Bùi Thanh T2 đại diện ông Nguyễn Đình T1 Bùi Thị
Tuyết T hợp đồng thuê nhà với Công ty B đề tháng 10/2019, nội dung ông
T1, T cho bđơn thuê toàn bộ căn nhà số A B, Phường B, quận T; Mục đích
thuê là để kinh doanh dịch vụ lưu trú và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật; Thời hạn thuê là 10 năm kể từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày
01/01/2030; Giá thuê: Trong 04 năm đầu tiên (01/01/2020 - 01/01/2024):
210.000.000 đồng/tháng. Trong 03 năm tiếp theo (01/01/2024 đến 01/01/2027):
230.000.000 đồng/tháng. Trong 03 năm còn lại (01/01/2027 - 01/01/2030):
9.200$/tháng.
Xét, Hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 giữa T2 Công ty TNHH
B về hình thức nội dung đúng quy định pháp luật, nên hợp đồng giá trị thi
hành. Quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên đơn cho rằng bị đơn vi phạm nghĩa
vụ thanh toán tiền thuê nhà, cụ thể không thanh toán tiền thuê từ năm 2020 đến
ngày xét xử thẩm. Căn cứ bảng chi tiết do nguyên đơn lập sao tài
khoản thể hiện Công ty B đã chậm thanh toán tiền thuê nhà từ năm 2020 đến
ngày xét xử sơ thẩm. Nguyên đơn đã gửi cho bị đơn các Thông báo như: Thông
báo đề ngày 20/10/2021 và Thông báo (lần 2) đề ngày 28/10/2021 của bà T2 gửi
cho Công ty B; Thông báo ngày 26/6/2023, Thông báo đòi nợ chấm dứt hợp
đồng ngày 09/7/2024 do T gửi Công ty B đều nội dung yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà
nhưng Công ty B không có bất kỳ ý kiến phản hồi nào.
Tại Vi bằng số 225/2024/VB-TPL ngày 31/7/2024 do Văn Phòng T4,
Thành phố Hồ Chí Minh lập ghi nhận việc Bùi Thanh T2 Bùi Thị
Tuyết T giao Thông báo về việc yêu cầu trả tiền thuê nhà và trả nhà đề ngày 31
tháng 7 năm 2024 cho ông Văn Đ đại diện Công ty TNHH T3. Thông báo
nội dung: “1/ Yêu cầu quý Công ty chậm nhất đến ngày 05/08/2024 đưa
nhóm người lạ hiện đang trong nhà phải ra khỏi nhà bàn giao trả nhà cho
8
tôi”. Ngày 05/8/2024, Văn Phòng T4, Thành phố Hồ Chí Minh lập Vi bằng số
237/2024/VB-TPL ghi nhận việc Bùi Thanh T2 Bùi Thị Tuyết T kiểm
tra hiện trạng và liệt kê tài sản tại căn nhà số A B, Phường B, quận T.
Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 17/4/2025 của Tòa án thể
hiện: Tại địa chỉ A B, Phường B, quận T có treo biển hiệu Công ty TNHH B, tuy
nhiên công ty không còn hoạt động, không thấy nhân viên công ty.
Căn cứ các chứng cứ trên thể hiện Công ty B đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán quy định tại mục 7.2.4 Điều 7 của Hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019,
nguyên đơn đã thông báo chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định tại mục
6.1.5 Điều 6 của Hợp đồng thuê nhà, do đó nguyên đơn yêu cầu tuyên bố chấm
dứt hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn
Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH
T3 (tên mới Công ty TNHH B) sở để chấp nhận. Cấp sơ thẩm chấp
nhận yêu cầu này của nguyên đơn là đúng quy định.
[2.2] Về yêu cầu của nguyên đơn: Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thuê nhà
số D do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh công chứng ngày 10/10/2019
hiệu:
Căn cứ Hợp đồng thuê nhà số công chứng 004179 do Văn phòng C,
Thành phố H Chí Minh lập ngày 10/10/2019 giữa Bùi Thanh T2 (là
người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Đình T1 Bùi Thị Tuyết T)
với Công ty TNHH B, nội dung thể hiện: Ông T1, T cho bị đơn Công ty B
thuê toàn bộ căn nhà số A B, Phường B, quận T; Mục đích thuê là để kinh doanh
dịch vụ lưu trú các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật;
Thời hạn thuê 10 năm kể từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 01/01/2030; Giá
thuê: 50.000.000 đồng/tháng.
Như vậy cùng căn nhà A B, Phường B, quận T, ông T1 T (Có
T2 đại diện) Công ty B 02 Hợp đồng thuê nhà; Căn cứ tại trang 7 của
Hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 chữ viết tay dưới phần tên đóng
dấu của bên thuê nhà Công ty B với nội dung: “Do tính chất và công việc của
bên B muốn một hợp đồng công chứng thuê nhà thấy hơn thực tế. vậy
bằng hợp đồng này tôi xin cam kết, đây hợp đồng thuê nhà duy nhất tính
chất pháp đúng đầy đủ tôi phải thực hiện. Nếu tôi làm sai, tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật”, nội dung này phù hợp với lời khai
của nguyên đơn các bên ký Hợp đồng thuê nhà số công chứng 004179 do Văn
phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh lập ngày 10/10/2019 theo yêu cầu của
Công ty B nhưng các bên thực hiện theo Hợp đồng thuê nhà tháng 10 năm
2019; Hợp đồng thuê nhà số C ngày 10/10/2019 với giá thuê thấp hơn nhằm
trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, do đócơ sở xác định Hợp đồng
9
thuê nhà số công chứng 004179 ngày 10/10/2019 hợp đồng giả mạo nhằm
che giấu hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 nên hiệu theo quy định tại Điều
124 Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng thuê nhà số công chứng 004179 do Văn phòng C, Thành ph
Hồ Chí Minh lập ngày 10/10/2019 giữa Bùi Thanh T2 (là người đại diện
theo ủy quyền của ông Nguyễn Đình T1 Bùi Thị Tuyết T) với Công ty
TNHH B vô hiệu không do lỗi của Văn phòng C.
[2.3] Xét lời khai của bị đơn tại phiên tòa phúc thẩm cho rằng không vi
phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà, tuy nhiên bị đơn không đưa ra được tài
liệu, chứng cứ chứng minh đã thanh toán tiền thuê cho nguyên đơn. Ngoài ra đối
với yêu cầu của bị đơn về việc buộc nguyên đơn bồi thường thiệt hại, Hội đồng
xét xử không xét yêu cầu này không nằm trong phạm vi xét xử phúc thẩm vụ
án này. Về ý kiến của bị đơn đề nghị đưa Công ty T4 Văn phòng T4 vào tham
gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận thấy trong vụ án này Công ty T4 không liên
quan nên không cần thiết đưa vào tham gia tố tụng, yêu cầu này của bị đơn
không có cơ sở chấp nhận.
[2.4] Từ những nhận định trên, xét thấy Tòa án cấp thẩm đã xem xét,
thu thập, đánh giá đúng đầy đủ tài liệu, chứng cứ đối với vụ án; Bản án dân
sự thẩm số 168/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của Tòa án nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay Tòa án nhân dân khu vực 4 Thành phố
Hồ Chí Minh) chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng
pháp luật; Nội dung kháng cáo yêu cầu hủy bản án thẩm của bị đơn không
căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận giữ nguyên Bản án
sơ thẩm.
[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
cùng quan điểm với Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí do kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 117, Điều 122, Điều 124, Điều 422 Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ vào Điu 26 Lut Thi hành án dân sự;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
10
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty TNHH B. Giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm số 168/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của Tòa án
nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay là Tòa án nhân dân Khu
vực 4, Thành phố Hồ Chí Minh).
Tuyên xử:
1.Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị Tuyết T
về việc buộc Công ty TNHH B phải trả số tiền thuê nhà còn nợ
4.830.300.000 (Bốn tỷ tám trăm ba mươi triệu ba trăm nghìn) đồng buộc
Công ty TNHH B di dời toàn bộ tài sản của công ty, bàn giao lại hiện trạng
trống căn nhà cho bà Bùi Thị Tuyết T.
2.Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bùi Thị Tuyết T:
- Tuyên bố Hợp đồng thuê nhà số công chứng 004179, quyển số
10TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận
ngày 10/10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh
T2 người đại diện theo ủy quyền) Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty
TNHH B) vô hiệu.
- Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng thuê nhà tháng 10/2019 giữa Bùi Thị
Tuyết T, ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy
quyền) và Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH B).
3. Các đương sự không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết hậu quả của Hợp đồng thuê nhà
số công chứng 004179, quyển số 10TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C,
Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 10/10/2019 giữa Bùi Thị Tuyết T,
ông Nguyễn Đình T1 (bà Bùi Thanh T2 người đại diện theo ủy quyền)
Công ty TNHH T3 (tên mới Công ty TNHH B) vô hiệu và dành quyền khởi kiện
cho các đương sự trong vụ án khác khi có yêu cầu.
4. Về án phí:
4.1. Án phí dân sự thẩm: Công ty TNHH B phải chịu án phí dân sự
thẩm đối với yêu cầu tuyên bố hợp đồng công chứng vô hiệu là 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đối với yêu cầu chấm dứt hợp
đồng thuê nhà, tổng cộng là 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng.
H1 lại cho nguyên đơn Bùi Thị Tuyết T số tiền tạm ứng án phí đã nộp
56.415.150 (Năm mươi sáu triệu bốn trăm mười lăm nghìn một trăm năm mươi)
đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002866 ngày
21/11/2024; số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0003700 ngày 02/4/2025; số tiền 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003701
11
ngày 02/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Công ty TNHH B chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí, được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí bị đơn đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0080912 ngày 03/6/2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố HChí Minh, hoàn lại cho
Công ty TNHH B số tiền 1.700.000 đồng (Một triệu bảy Trăm ngàn đồng).
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự (Sa đi, bsung năm 2014); Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (Sa đi,
bổ sung năm 2014).
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND Tối cao;
- VKSND Tối cao;
- VKSND Tp.Hồ Chí Minh;
- TAND Khu vực 4, Tp.Hồ Chí Minh;
- THADS Tp.Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Anh Minh
Tải về
Bản án số 825/2025/DS-PT Bản án số 825/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 825/2025/DS-PT Bản án số 825/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất