Bản án số 798/2025/DS-PT ngày 24/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 798/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 798/2025/DS-PT ngày 24/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 798/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp về việc đòi lại tiền thỏa thuận chuyển đổi công năng sử dụng đất trong khu dân cư, NĐ Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư Xây dựng H, BĐ Ông Nguyễn Văn Tr, bà Trần Anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
Bản án số: 798/2025/DS-PT
Ngày 24-7-2025
V/v tranh chp v việc đòi lại tin
tha thun chuyển đổi công năng sử
dụng đất trong khu dân
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Nguyễn Th Duyên Hằng
Ông Nguyễn Trung Dũng
Ông Nguyễn Văn Tài
- Thư phiên tòa: Nguyễn Th Thùy Trang Thư ký Tòa án nhân dân
Thành phố H Chí Minh.
- Đi din Vin Kim st nhân dân Thành phố H Chí Minh tham gia
phiên tòa: Ông Lê Trung Kiên – Kim sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2025, ti tr s Toà án nhân dân Thành phố H Chí
Minh xét xử phúc thẩm công khai v án thụ số 286/2025/TLPT-DS ngày
25/6/2025 v việc “Tranh chấp v việc đòi li tin tha thun chuyển đổi công
năng sử dụng đất trong khu dân cư”.
Do Bản án dân s thẩm s 69/2025/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân
khu vc 16 Thành phố H Chí Minh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 355/2025/QĐ-PT ngày
30/6/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH Một thành viên Đ; địa ch: s E, đường A,
khu ph B, phường A, thành ph D, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Phan Th Minh C, sinh năm
1982; địa ch thường trú: s D, khu ph Đ, phường B, thành ph D, tỉnh Bình
Dương (nay là phường D, Thành phố H Chí Minh); địa ch liên lạc: s D, đường
T, khu T, khu ph N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay phường
D, Thành phố H Chí Minh).
(Văn bản y quyn 23/10/2024).
2
- B đơn: Ông Nguyn Văn T, sinh năm 1983 bà Trn Anh T1, sinh năm
1983; địa ch: s A, đường A, t A, khu ph D, phường L, thành phố T, Thành
ph H Chí Minh (nayphường L, Thành phố H Chí Minh; ch hin nay: s
C, đường s B, khu nhà ở thương mại Công ty TNHH H1, khu ph B, phường A,
thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay là phường D, Thành phố H Chí Minh).
Người đại din hợp pháp của b đơn: Ông Nguyn Thế H, sinh năm 1986;
địa ch: s D, khu ph T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay phưng
T, Thành phố H Chí Minh).
(Văn bản y quyền ngày 05/5/2025).
- Người kháng cáo: B đơn ông Nguyễn Văn T và bà Trn Anh T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Đơn khởi kiện ngày 23 tháng 10 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết v án, người đại din hợp pháp của nguyên đơn Công ty TNHH Một thành
viên Đ là bà Phan Th Minh C trình bày:
Ông Nguyễn Văn T Trn Anh T1 chủ s dng diện tích 64m
2
đất
tại đô thị thuc D án Khu nhà thương mại H do Công ty TNHH Một thành
viên Đ (viết tt Công ty Đ) là chủ đầu tư, thuộc thửa đất s 1785, t bn đ s 33,
ta lc khu ph B, phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay phường D,
Thành phố H Chí Minh).
Ngày 05/6/2020, Công ty Đ Công văn s 46/HS-VP gi Ủy ban nhân
dân thành phố D (nay là phường D, Thành phố H Chí Minh) xin điều chnh cc
b phần đất thương mi dch v thuc mt phn d án này sang đất vi mc
đích xây dựng nhà ở thương mại lin kề. Ngày 16/9/2020, Ủy ban nhân dân thành
ph D (nay là phường D, Thành phố H Chí Minh) có Văn bản s 2099/UBND-
ĐTXD về vic t chc lấy ý kiến việc điều chnh cc b chuyển đổi đất thương
mi dch v thành đất đối vi Quy hoch chi tiết khu nhà ở H. Ngày 24/9/2020
ngày 30/9/2020 Công ty Đ phi hp vi Ủy ban nhân dân phưng A (nay
phường D, Thành phố H Chí Minh) t chc lấy ý kiến các hộ dân sinh sng
tại khu nhà thương mi H kết qu 53/94 cư dân tham d nên chưa đ s ng
theo quy định, vì vậy Công ty Đ phi hp vi Ủy ban nhân dân phưng A (nay là
phường D, Thành phố H Chí Minh) tiếp tc t chc lấy ý kiến các dân còn
li.
Ngày 18/01/2021, Công ty Đ tiếp tc lấy ý kiến các cư dân, trong đó
Trn Anh T1 tham d, ti bui lấy ý kiến T1 nhận 30.000.000 đồng ca
Công ty Đ, theo Phiếu chi s 05 ngày 18/01/2021. Đồng thời T1 làm bn
cam kết đồng ý đ cho Công ty Đ điu chnh cc b Khu nhà ở thương mại ng
ty H1.
Tuy nhiên, đến ngày 02/6/2022 ông T, bà T1 đơn yêu cầu không xem xét,
gii quyết v vic thc hiện đồ án điều chnh cc b Quy hoch chi tiết t l 1/500
3
D án khu nhà thương mại Công ty H1. Đến ngày 28/10/2022 ông T, bà T1 tiếp
tc nhn ca Công ty Đ thêm 250.000.000 đồng cùng ngày ông T, bà T1 có
làm bản cam kết đồng ý để cho Công ty Đ điu chnh cc b Khu nhà thương
mi Công ty TNHH H1 trong bản cam kết này thì ông T, T1 có cam kết vi
Công ty Đ ni dung: “Chúng tôi cùng vi Công ty Đ kiến ngh đến quan
thm quyền xem xét, chấp thun cho Công ty Đ được điều chnh quy hoch chi
tiết t l 1/500 (chuyển đổi đất thương mại dch v thành đất nhà phố lin k)
ca d án khu nhà ở thương mại Công ty TNHH H1”.
Mặc dù ông T, bà T1 đã cam kết như vậy nhưng ông T, bà T1 không có bất
c động thái, hành động nào để thc hin việc đã cam kết vi Công ty Đ. Chính
vậy đã dẫn đến vic Công ty Đ không th thc hin việc xin điều chỉnh công
năng sử dụng đất là đã vi phạm cam kết giữa hai bên. Đồng thi, ng ty Đ cũng
đã thông báo 04 lần yêu cầu ông T, T1 phi tr li s tiền đã nhận h tr t
Công ty Đ, nhưng ông T, T1 không bất c động thái hay phản hồi cho Công
ty. vy, Công ty Đ khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T T1
phải trách nhiệm tr s tiền 280.000.000 đồng ông T, T1 đã nhn t
Công ty Đ theo các Phiếu chi s 05 ngày 18/01/2021, số PC007/10 ngày
28/10/2022.
Quá trình giải quyết v án tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Văn T
Trn Anh T1 trình bày:
Ông T T1 xác nhận nhận ca Công ty Đ s tiền 280.000.000 đồng,
gm hai ln (mt lần 30.000.000 đồng một lần 250.000.000 đồng) Đây s
tình nguyện tha thun gia Công ty Đ và v chồng ông T, bà T1 tại Văn phòng
Công ty Đ. Ni dung tha thuận là ông T, T1 đồng ý để Công ty Đ chuyển đi
công năng của phần đất đang là đất thương mại làm ch thành khu đt và Công
ty Đ t thc hiện theo quy định của pháp luật.
T ngày 28/10/2022 đến nay, vic chuyển đổi công năng đất ca Công ty
Đ không thuộc quyn hạn và trách nhiệm phải theo dõi của v chồng ông T,
T1. Ông T và bà T1 cũng không biết lý do tại sao Công ty Đ không thể thc hin
chuyển đổi công năng sử dụng đất được, trong khi ông T và bà T1 vẫn hoàn toàn
đồng ý, không cản tr hay phản đi.
Ti bn t khai của ông T ngày 02/01/2025 và của bà T1 ngày 06/01/2025,
ông T T1 trình bày sẽ chp nhận hoàn li s tiền đã nhận với điều kiện
văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận vic Công ty Đ không thể thc hin
việc xin điều chỉnh công năng s dụng đất do ông T, T1 không đồng ý
ông T, T1 không có bất c động thái, hành động nào để thc hin vic cam kết
vi Công ty Đ. Việc hoàn trả tiền được thc hin bng tin mặt, có xác nhận ca
quan thẩm quyn tại Văn phòng Công ty Đ sau khi hai bên thng nht
phương án thanh toán.
Tại phiên tòa, người đại din hợp pháp của ông T, T1 không đồng ý
thanh toán lại tin cho Công ty Đ.
4
Ti Bản án dân s thẩm s 69/2025/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân
khu vc 16 Thành phố H Chí Minh), đã quyết định:
Căn cứ các Điều 144, 147, 271 và 273 ca B lut T tụng dân sự; các Điều
123, 131 468 của B luật Dân s năm 2015; Điều 12, Điều 57 Luật Đất đai
năm 2013; khoản 2 Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chp nhận yêu cầu khi kin ca Công ty TNHH Một thành viên Đ đối
với ông Nguyễn Văn T và bà Trn Anh T1 v vic kiện đòi lại tin tha thun
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu dân cư.
- Buộc ông Nguyễn Văn T bà Trn Anh T1 phi tr li cho Công ty
TNHH Một thành viên Đ s tiền 280.000.000 đồng (hai trăm tám mươi triu
đồng).
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tt c các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phi chu khon tiền lãi ca s tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định ti khoản 2 Điu 468 ca B luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn T bà Trn Anh T1 phi chịu 14.000.000 đồng (mười
bn triệu đồng).
- Tr li cho Công ty TNHH Một thành viên Đ 7.000.000 đồng (by triu
đồng) tin tm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tin s 0007542 ngày
11/12/2024 ca Chi cục Thi hành án dân sự thành phố An, tỉnh Bình Dương
(sau sáp nhập Phòng Thi hành án dân sự khu vc 16 Thành phố H Chí Minh).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về trách nhiệm thi hành án, quyền kháng
cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 02/6/2025, bị đơn ông Nguyễn Văn T, bà
Trn Anh T1 kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, đề ngh sa bản án thẩm không
chp nhận yêu cầu khi kin của nguyên đơn, vì theo thỏa thun b đơn đã đng
ý cho Công ty Đ chuyển đổi công năng sử dụng đất cùng với Công ty Đ kiến
ngh với cơ quan có thẩm quyền cho phép Công ty Đ chuyển đổi, b đơn đã thực
hiện đúng trách nhiệm của mình, việc Công ty Đ không xin chuyển đổi được
do ng ty Đ.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đi din hợp pháp của nguyên đơn giữ
nguyên yêu cầu khi kiện; người đi din hợp pháp của b đơn gi nguyên yêu
cầu kháng cáo; các đương s không thỏa thuận được vi nhau v vic gii quyết
v án.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu ý kiến:
5
V t tng: Những người tiến hành t tụng và tham gia tố tng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân sự.
V ni dung: B đơn không lỗi, không vi phm cam kết. Đề ngh Hi
đồng xét x áp dụng khoản 2 Điều 308 B lut T tụng dân sự năm 2015, chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của b đơn, sa bản án dân sự sơ thẩm theo hướng không
chp nhận yêu cầu khi kin của nguyên đơn.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chng c trong hồ sơ vụ án và đã được
thm tra tại phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, ý kiến ca Kiểm sát viên,
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
Sau khi xét xử thẩm, ngày 02/6/2025, b đơn đơn kháng cáo bản án
sơ thẩm, việc kháng cáo vẫn trong thi hạn quy định.
[3] V ni dung:
Công ty Đ là Chủ đầu tư Dự án khu nhà thương mại Công ty TNHH H1
(viết tt D án) thuộc thửa đt s 1785, t bản đồ s 33, ta lc khu ph B, phường
A, thành ph D, tỉnh Bình Dương. Ông T T1 cư dân được cp quyn s
dụng 01 lô đất trong D án có diện tích 64m
2
, loại đất tại đô thị.
Theo Quyết định s 1710/QĐ-UBND-KTN ngày 21/4/2014 của y ban
nhân dân thị (thành phố) D (nay là phường D, Thành phố H Chí Minh) v
việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dng t l 1/500 Khu nhà thương
mi Công ty TNHH H1 ti phường A, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay
phường D, Thành phố H Chí Minh) theo đúng quy d án được phê duyệt:
Tng diện tích: 13.801,10m², trong đó: Đất ở: 6.234,00m², chiếm t l 45,17%;
đất thương mại dch vụ: 1.879.99m², chiếm t l 13,62%; đất công viên cây xanh:
349,14m², chiếm t l 2,53%; đất giao thông hành lang kỹ thuật: 5.337,97m²,
chiếm t l 38,68%. Theo h được phê duyệt, khu nhà thương mại H 94
lô trên vị trí đất ở, trong đó có 01 lô thuộc quyn s dng của ông T, bà T1.
Tháng 6/2020, Công ty Đ đã văn bản xin điều chnh cc b chuyển đổi
đất thương mại dch v thành đất đối vi quy hoch chi tiết ca D án. Đồng
thi tiến hành lấy ý kiến cng đồng dân cư, trong đó có ông T, bà T1. Gia Công
ty Đ (ch đầu d án) với ông T, T1 (ch s dụng đất ca d án) thỏa
thun v vic chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối vi phần đất thương mại dch
v thuc D án, đưc th hin ti Bn cam kết ngày 18/01/2021 và ngày
28/10/2022. Theo đó, ông T T1 thng nht vi Công ty Đ v việc điều chnh
cc b quy hoch chi tiết chuyển đổi khu đất thương mi dch v ca d án thành
đất nhà phố lin k cùng với Công ty Đ kiến ngh đến quan thm quyn
xem xét, chấp thun cho Công ty Đ được điều chnh quy hoch d án, Công ty Đ
thanh toán cho ông T, bà T1 s tiền 280.000.000 đồng.
6
Xét, vic ch đầu với dân thỏa thun v vic xin chuyển đổi mục đích,
công năng sử dụng đất đã được quy hoch t đất thương mại dch v sang đt
là không phù hp vi quy hoch, thuộc trường hợp không được phép chuyển đổi
theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 v các trường hp chuyn mc
đích sử dụng đất (đối với đất thương mại dch v tại điểm g khoản 1 Điu 57 ch
quy đnh v chuyển đất thương mại, dch v sang đất sở sn xuất phi nông
nghiệp, không quy định v vic chuyển đất thương mại, dch v sang đt ở). Đồng
thi, ti Công văn số 585/UBND-ĐT ngày 20/3/2025 v vic cung cấp thông tin
gii quyết h sơ điều chnh quy hoạch khu nhà ở thương mại Công ty H1 ca y
ban nhân dân thành phố D đã trả lời cho Tòa án: Sau khi Công ty Đ np h sơ,
phòng Q (nay phòng Kinh tế, H tầng Đô thị) đã ban hành Công văn s
2139/QLĐT-QH ngày 10/6/2020 v việc tham mưu trả li việc xin điều chnh cc
b chuyển đổi đất thương mại dch v thành đất trong d án khu nhà thương
mi H không phù hp quy hoạch đến ngày 06/9/2023, Công ty Đ Công
văn số 08/HS-CV không tiếp tc thc hiện xin điu chnh cc b chuyển đổi đất
thương mại dch v sang đất đối với Đồ án quy hoạch c th t l 1/500 khu nhà
thương mại Công ty TNHH H1. Do đó, nội dung tha thun gia Công ty Đ vi
ông T, T1 trái pháp lut vi phm khoản 2 khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai
năm 2013 về những hành vi bị nghiêm cấm nên bị vô hiệu theo quy định tại Điều
123 ca B luật Dân s năm 2015. Tòa án cấp sơ thẩm nhận định, ni dung tha
thun giữa ông T, bà T1 vi Công ty Đ b vô hiệu, ông T, bà T1 không có căn cứ
pháp lý để đưc th ng s tiền 280.000.000 đồng đã nhận t ng ty Đ, buc
ông T T1 nghĩa vụ phi tr li s tiền đã nhận cho Công ty Đ căn
c.
T những phân tích trên, kháng cáo của b đơn không s chp nhn.
Quan đim ca đại din Vin Kiểm sát nhân dân Thành phố H Chí Minh
là chưa phù hợp.
Án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo phải chu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 148, khoản 1 Điều 308 và Điu 313 ca B lut T tụng dân
s năm 2015;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, quản lý và
s dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của b đơn ông Nguyễn Văn T
Trn Anh T1.
Gi nguyên Bản án dân sự thm s 69/2025/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm
2025 của Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân
dân khu vực 16 Thành phố H Chí Minh).
7
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn T và bà Trn Anh T1 phi chu mỗi người 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân s phúc thẩm, được khu tr vào tiền tm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tm ứng án phí số 0008475 ngày 03/6/2025
ca Chi cục Thi hành án dân s thành phố An, tỉnh Bình Dương (sau sáp nhập
Phòng Thi hành án dân sự khu vc 16 Thành phố H Chí Minh).
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Thành phố H Chí Minh;
-Thi hành án dân sự TPHCM;
- Phòng THADS khu vực 16 TPHCM;
- TAND khu vc 16 TPHCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Duyên Hằng
Tải về
Bản án số 798/2025/DS-PT Bản án số 798/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 798/2025/DS-PT Bản án số 798/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất