Bản án số 79/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Đề (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 79/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN ĐỀ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 79/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Thạch Thị Sa The.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Huy Tùng.
Ông Trần Hoàng Việt.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Ông Lý Út Hoài Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần
Đề, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 167/2024/TLST-DS
ngày 25 tháng 7 năm 2024 về “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa ván ra xét xử số 100/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2024 giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Hồ Văn T; Sinh năm 1975; Nơi trú: Số A, đường Đ,
phường A, thành phố A, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Quốc D; Sinh năm 1955; Nơi
trú: Số 92, đường A, phường S, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B; Sinh năm 1972; Nơi trú: Ấp C, T,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
(Ông Trần Quốc D ông Nguyễn Văn B có mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 04/5/2024 (bút lục 01), trong quá trình giải quyết
vụ án (bút lục 23 24) tại phiên tòa thẩm người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông Trần Quốc D trình bày:
2
Nguyên trước đây ông Hồ Văn T làm việc trên địa bàn huyện Trần Đề, nên
quen biết với ông Nguyễn Văn B, nên vào ngày 01/4/2021 ông B vay của
ông T số tiền vốn 100.000.000 đồng, hai bên lập tờ Biên nhận nợ đề ngày
01/4/2021, ngoài ra hai bên còn thỏa thuận bằng lời nói về lãi và mức lãi suất 3%,
đóng lãi hàng tháng, thỏa thuận thời hạn trả vốn vào tháng 6/2023. Sau khi thỏa
thuận thì phía ông T đã giao tiền cho ông B 100.000.000 đồng nthỏa thuận,
còn ông T lưu giữ Biên nhận nợ. Sau khi vay ông B đã thực hiện việc đóng lãi
hàng tháng, nhưng đến tháng 01/2023 thì không đóng lãi cho ông T như đã thỏa
thuận, mặc ông T đã liên hệ nhiều lần nhưng ông B cứ hứa hẹn, không thực
hiện, chỗ quen biết nên ông T để thời gian cho ông B trả nợ, nhưng hiện nay
nhận thấy ông B không thiện chí nên ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc ông B trả cho ông T số tiền vốn gốc 100.000.000 đồng (một trăm triệu
đồng) tiền lãi phát sinh cho đến khi xét xử. Tiền lãi tạm tính từ ngày 01/01/2023
đến ngày 30/9/2024 20 tháng 29 ngày: 100.000.000 đồng X 1,66%/tháng X 20
tháng 29 ngày = 34.804.667 đồng. Tổng vốn và lãi tạm tính đến ngày hôm nay
134.804.667 đổng (Một trăm ba mươi bốn triệu, tám trăm lẻ bốn nghìn, sáu trăm
sáu mươi bảy đồng).
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp bao gồm: Căn cước công dân
của Hồ Văn T (Bản sao chứng thực); Căn cước công dân của Trần Quốc D
(Bản sao đối chiếu); Biên nhận ngày 01/4/2021; Đơn yêu cầu hỗ trợ gửi bản
sao tài liệu, chứng cứ cho bị đơn.
* Theo Biên bản lấy lời khai (Bút lục từ 25 đến 27), trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn ông Nguyễn Văn B trình bày:
Ông Nguyễn Văn B xác định ông B mối quan hệ quen biết với ông Hồ
Văn T, nên ngày 01/4/2024, ông có nhận từ ông T số tiền 100.000.000 đồng, khi
nhận ông viết biên nhận đề ngày 01/4/2021. Tuy nhiên, ông B xác định số tiền
nêu trên không phải là ông B vay của ông T mà là do ông T nhờ ông B tìm người
nhu cầu vay vốn để cho vay dùm. Sau khi nhận tiền từ ông T thì ông B cho một
số người dân trong xóm vay với lãi suất 5%/tháng, tiền lãi thu được, ông B đưa
trực tiếp cho ông T, ông B không hưởng bất cứ khoản tiền chênh lệch nào. Tuy
nhiên, hiện nay do làm ăn khó khăn, nên những người vay vốn không khả năng
trả lãi cũng như trả vốn, dẫn đến việc ông B không có tiền lãi đưa cho ông T.
Nay ông T khởi kiện yêu cầu ông B trả stiền 100.000.000 đồng tiền lãi
1,66% từ ngày 01/01/2023 thì ông đồng ý. Nhưng ông B đang gặp khó khăn về
kinh tế, nên ông B yêu cầu được trả nhiều lần.
3
Ngoài ý kiến trình bày như trên, ông B không giao nộp tài liệu, chứng cứ
cho Tòa án; không có yêu cầu gì khác, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy
định của pháp luật.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa nêu quan điểm: Qua thực hiện chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư phiên tòa cũng như Hội
đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự, chứng cứ được thu thập đầy đủ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các
đương sự. Nguyên đơn bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy
định pháp luật; Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Hội đồng xét xử đã xác định
đúng quan hệ pháp luật tranh chấp là “Hợp đồng vay tài sản”. Về nội dung giải
quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, buộc bị đơn B nghĩa vụ trả cho nguyên đơn T số tiền vốn vay
100.000.000 đồng tiền lãi tính tngày 01/01/2023 đến ngày xét xử thẩm;
đồng thời đnghị Hội đồng xét xử quyết định về nghĩa vụ chịu án phí đối với
đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Xét về quan hệ pháp luật quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn yêu cầu
bị đơn thanh toán tiền nên quan hệ pháp luật của vụ án Hợp đồng vay tài sản
được quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015; quan hệ tranh chấp là
“Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sựđược quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[1.2] Xét về thẩm quyền giải quyết ván: Do “Tranh chấp về giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự” bị đơn cư trú tại ấp Chợ, T, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc
Trăng nên ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần
Đề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung giải quyết:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về buộc bị đơn trả số tiền vốn
vay: Nguyên đơn cho rằng, vào ngày 01/4/2021 nguyên đơn cho bị đơn vay số
tiền 100.000.000 đồng, có lập biên nhận tiền, có thỏa thuận về việc trả tiền lãi. Bị
đơn thừa nhận vào ngày 01/4/2021 nhận của nguyên đơn số tiền 100.000.000
đồng, có lập biên nhận tiền, thỏa thuận về việc trả tiền lãi. Do đó, căn cứ khoản
4
2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử có đủ căn cứ xác định lời
khai trên của các đương sự là sự thật, không phải chứng minh.
Tuy nhiên, ông B cho rằng số tiền nêu trên không phải ông B vay của
ông T mà là do ông T nhờ ông B tìm người nhu cầu vay vốn để cho vay. Xét
thấy, lời khai này của ông B không sở. lời trình bày này của ông B
không được ông T thừa nhận, đồng thời ông B cũng không đưa ra được chứng cứ
chứng minh đó là sự thật. Mặt khác, về tính chất, nội dung và hình thức của giao
dịch nói trên giữa ông T và ông B đã thỏa mãn các yêu tcấu thành của hợp đồng
vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự Hợp đồng vay tài sản
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi
đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng
số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định. Đồng thời, giao dịch của các đương sự đảm bảo điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự nên buộc các bên
phải thực hiện quyền nghĩa vcủa mình theo quy định của hợp đồng vay tài
sản. Do đó, ông B phải nghĩa vụ trả nợ cho ông T theo quy định tại Điều 466
Bộ luật Dân sự.
Ông B chấp nhận yêu cầu yêu cầu khởi kiện của ông T về việc trả số tiền
vay 100.000.000 đồng tiền lãi 1,66% từ ngày 01/01/2023 nên ghi nhận sự tự
nguyện của ông B về việc đồng ý trả cho ông T số tiền vay gốc 100.000.000
đồng tiền lãi 1,66% từ ngày 01/01/2023 tiền lãi phát sinh cho đến khi xét
xử (ngày 30/9/2024) là 20 tháng 29 ngày: 100.000.000 đồng X 1,66%/tháng X 20
tháng 29 ngày = 34.804.667 đồng. Tổng vốn và lãi tạm tính đến ngày hôm nay
134.804.667 đổng (Một trăm ba mươi bốn triệu, tám trăm lẻ bốn nghìn, sáu trăm
sáu mươi bảy đồng).
[2.2] Xét ý kiến của bị đơn đối với việc xin trả nhiều lần đến khi dứt nợ. Ý
kiến này của bị đơn không được nguyên đơn đồng ý nên không căn cứ chấp
nhận ý kiến của bị đơn.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần
Đề tại phiên tòa có căn cứ pháp lý cơ sở thực tiễn như đã nhận định ở trên,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu tiền án phí. Nguyên đơn được nhận
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.700.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0004335, ngày 24/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
5
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Buộc bị đơn phải chịu toàn bộ án phí giá ngạch
tương ứng với nghĩa vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điu 35, đim a khon 1
Điu 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 khoản 2 Điều 143, khoản 1 Điều 144, khoản
1 Điều 147, Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các 357, 463, 466 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hồ Văn T đối với bị
đơn ông Nguyễn Văn B về tranh chấp Hợp đồng vay tài sản.
Buộc ông Nguyễn Văn B nghĩa vụ trả cho ông Hồ Văn T tổng số
134.804.667 đổng (Một trăm ba mươi bốn triệu, tám trăm lẻ bốn nghìn, sáu trăm
sáu mươi bảy đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng
với thời gian chưa thi hành án.
2. Án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn B phải chịu án phí dân sự
thẩm là 6.740.233 đồng. Ông Hồ Văn T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 3.700.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0004335,
ngày 24/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
3. Quyền kháng cáo bản án: Các đương sự quyền kháng cáo Bản án
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sđã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án
6
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6, 7, 7a 9 của Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Các bên đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P. KTNV &THA);
- VKSND huyện Trần Đề;
- Chi cục THADS huyện Trần Đề;
- Lưu (HSVA & TA).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
THẠCH THỊ SA THE
Tải về
Bản án số 79/2024/DS-ST Bản án số 79/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2024/DS-ST Bản án số 79/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất