Bản án số 775/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 775/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 775/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 775/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 775/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Củ Chi (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 775/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S và bà Đào Thị N. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
MAÃU 34 TTDS
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CỦ CHI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 775/2024/DS-ST
Ngày: 24 – 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Tô Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Cảnh; Ông Thái Văn Sơn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Minh Quang – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: không có.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 159/2024/TLST-DS
ngày 05 tháng 3 năm 2024. Về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 512/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 601/2024/QĐST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2024, giữa:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S.
Địa ch: Số B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa ch liên lạc: Số E, E, tnh lộ 8, khu phố A, thị trấn C, huyện C, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Đại diện ủy quyền: Ông Đào Văn X (Xin vắng mặt)
* Bị đơn: Bà Đào Thị N, sinh năm: 1982. (Vắng mặt)
Địa ch: Tổ B, ấp B, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện nguyên đơn và bản tự khai, biên bản hòa giải của người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Đào Văn X trình bày như sau:
Ngày 16/11/2019, bà Đào Thị N có ký với Ngân hàng TMCP S 01 hợp đồng
sử dụng Thẻ tín dụng, loại thẻ JCB Classic, số thẻ: 356351-1564 hạn mức tín dụng
là 30.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất hợp đồng: 33,2%/năm.
Do bà N vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng yêu cầu bà N trả số tiền
còn thiếu tính đến ngày 09/10/2023 như sau:
1/ Loại thẻ JCB Classic, số thẻ: 356351-1564 hạn mức tín dụng là 30.000.000
đồng. Nợ gốc là 33.026.961 đồng; lãi quá hạn là 15.070.185 đồng. Tổng cộng là
2
48.097.146 (Bốn mươi tám triệu không trăm chín mươi bảy nghìn một trăm bốn
mươi sáu) đồng.
Bị đơn bà Đào Thị N vắng mặt không lý do đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng về thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên
tòa nhưng đều vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến về nội
dung vụ án, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không giao nộp tài liệu chứng cứ
khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng TMCP
S khởi kiện bà Đào Thị N tranh chấp về hợp đồng tín dụng vay tiền thông qua hợp
đồng tín dụng, hình thức sử dụng thẻ tín dụng. Bị đơn vay tiền sử dụng vào mục
đích tiêu dùng cá nhân nên đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân. Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án
nhân dân huyện Củ Chi có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Do giao dịch xác lập vào thời điểm Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có
hiệu lực nên áp dụng Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 để giải quyết vụ án.
Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn có người đại diện hợp pháp có
đơn xin vắng mặt tại phiên tòa; Bị đơn bà N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần để tham gia tố tụng bà N có đại diện gia đình đã ký tên xác nhận nhưng bà N vẫn
vắng mặt không có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
[2] Về các yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:
[2.1] Căn cứ đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo thì nguyên đơn
Ngân hàng TMCP S khởi kiện bà Đào Thị N tranh chấp hợp đồng tín dụng về sử
dụng thẻ vay tiền tiêu dùng cá nhân. Thông báo thụ lý vụ án xác định yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện đã được Tòa án
tống đạt cho bị đơn nhưng đến hết thời hạn được thông báo bị đơn vẫn vắng mặt và
không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng
không cung cấp tài liệu chứng cứ.
[2.2] Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra
chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó có căn cứ hợp pháp. Đương sự phản đối yêu
cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung
cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng
3
cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những
chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
Từ những căn cứ trên, xét thấy bị đơn bà Đào Thị N không thực hiện nghĩa vụ
chứng minh, không có ý kiến phản đối những tình tiết, tài liệu, chứng cứ do nguyên
đơn cung cấp nên Hội đồng xét xử căn cứ vào những tài liệu thu thập được để xét xử
vụ án là phù hợp pháp luật.
[2.3] Căn cứ tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của đương sự được xác định
như sau:
2.3.1/ Loại thẻ JCB Classic, số thẻ: 356351-1564 hạn mức tín dụng là
30.000.000 đồng. Tạm tính đến ngày 24/9/2024; Nợ gốc là 33.026.961 đồng; lãi quá
hạn thẻ tín dụng tồn đọng là 30.183.305 đồng. Tổng cộng là 63.210.266 (Sáu mươi
ba triệu hai trăm mười nghìn hai trăm sáu mươi sáu) đồng.
Do đó, có căn cứ xác định bà N phải thanh toán tổng số tiền 63.210.266 (Sáu
mươi ba triệu hai trăm mười nghìn hai trăm sáu mươi sáu) đồng.
[3] Từ những phân tích và nhận định trên, xét thấy bà N đã vi phạm nghĩa vụ
trả tiền vốn vay và tiền lãi nên bên cho vay là Ngân hàng chuyển toàn bộ số dư nợ
sang nợ quá hạn và khởi kiện yêu cầu bà N trả toàn bộ số tiền vốn, lãi vay còn nợ
của Hợp đồng tín dụng nêu trên là có căn cứ phù hợp với quy định tại các Điều 91,
94, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Kể từ ngày 25/9/2024 bà Đào Thị N tiếp tục chịu tiền lãi, lãi quá hạn theo các
Hợp đồng sử dụng thẻ nêu trên và các thỏa thuận khác đã ký cho đến khi bà N thanh
toán hết các khoản nợ nêu trên.
Thi hành án tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 91; Điều 147 và Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 91, 94, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S(S1) về việc đòi bà Đào Thị N trả tiền vốn vay và tiền lãi.
4
Buộc bà Đào Thị N có trách nhiệm trả cho Ngân hàng S (S1) tiền vốn và tiền
lãi của Hợp đồng tín dụng sử dụng thẻ tín dụng tạm tính đến ngày 24/9/2024: Nợ
gốc là 33.026.961 đồng; lãi quá hạn thẻ tín dụng tồn đọng là 30.183.305 đồng. Tổng
cộng là 63.210.266 (Sáu mươi ba triệu hai trăm mười nghìn hai trăm sáu mươi sáu)
đồng.
Kể từ ngày 25/9/2024 bà Đào Thị N tiếp tục chịu tiền lãi, lãi quá hạn theo
Hợp đồng tín dụng sử dụng thẻ nêu trên và các thỏa thuận khác đã ký cho đến khi bà
Đào Thị N thanh toán hết các khoản nợ nêu trên.
2/ Về án phí: Bà Đào Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.160.513 (ba
triệu một trăm sáu mươi nghìn năm trăm mười ba) đồng.
Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (S1) số tiền tạm ứng án phí
1.202.428 (Một triệu hai trăm lẻ hai nghìn bốn trăm hai mươi tám) đồng đã nộp theo
biên lai thu số AA/2023/0019157 ngày 29/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/ Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Củ Chi;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ
Tô Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 775/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 775/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm