Bản án số 774/2019/DSPT ngày 03/09/2019 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền tác giả

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 774/2019/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 774/2019/DSPT ngày 03/09/2019 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền tác giả
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền tác giả
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 774/2019/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/09/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là bà Phan Thị Mỹ H1 và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông giáo dục và giải trí PT (tên cũ là Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật và Phát triển Tin học PT) Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
——————————
Bản án số: 774/2019/DSPT
Ngày: 03/9/2019
V
/v Tranh chấp về quyền sở hữu trí
tuệ
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT N
Độc lp - T do - H1 phúc
————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phùng Văn Hải
Các Thẩm phán: Bà Đỗ Thị Hòa
Bà Trần Thị Kim Quy
- Thư phiên tòa: Thị Bích Trâm Thư ký Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diễm – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 16, 29 tháng 7, ngày 20, 27 tháng 8 ngày 03 tháng 9
năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 224/DSPT ngày 18 tháng 4 năm 2019, về việc
tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 35/2019/DS-ST ngày 18/02/2019 của Tòa án
nhân dân Quận 1 bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 2669/2019/QĐ-PT
17/6/2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Phong L, sinh năm 1974
Đa chỉ: 554 LL, Phường A, Quận B, Thành phHChí Minh.
Ni bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Phạm Đại L1,
ông Phạm Vũ Khánh T bà Trương Thị Thu H là Luật của Công ty Luật TNHH
Phạm Liên Danh, thuc Đn lut Tnh phHChí Minh.
- Bị đơn:
1/ Công ty TNHH Thương mại dịch vụ kỹ thuật và phát triển tin học PT
(tên hiện nay là Công ty TNHH Truyền thông giáo dục và Giải trí PT)
Địa chỉ trụ sở: Số 53 HK, phường Đ, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Trụ sở hiện tại: Số 6 P, phường Đ, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Truyền thông giáo dục
và Giải trí PT là bà Phan Thị Mỹ H1;
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Nguyễn Vân N
Địa chỉ: Số 305 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(Đại diện theo ủy quyền, văn bản ủy quyền ngày 02/5/2016).
2/ Bà Phan Thị Mỹ H1, sinh năm 1965
Địa chỉ: số 373/15 NĐ, Phường M, quận PN, Tnh phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bà Phan Thị Mỹ H1 : ông Nguyễn Vân N.
Địa chỉ: Số 305 NĐ, Phường F, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Văn bản ủy quyền ngày 14/9/2010)
- Người kháng cáo: Công ty TNHH Truyền thông giáo dục và Giải trí PT
và bà Phan Thị Mỹ H1 là đồng bị đơn.
Ông L, ông N, bà H1 có mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn là ông Lê Phong L trình bày:
Từ năm 2001, biết Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật và Phát
triển Tin học PT (sau đây viết tắt Công ty PT) đầu tư làm truyện tranh cho
thiếu nhi, ông bắt đầu về làm việc tại Công ty với vị trí họa sĩ vẽ minh họa.
Khi đó, giám đốc Công ty PT Phan Thị Mỹ H1 đề nghị ông vẽ
bộ truyện dân gian để chuyển thể các điển tích nhân vật trạng ngày xưa. Ông
xây dựng khoảng 30 nhân vật chọn ra 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R
để sáng tác bộ truyện tranh E.
Ông thực hiện các công việc từ hình thành ý tưởng sáng tạo đến vẽ hình
tượng nhân vật dự kiến số tập truyện phải xuất bản trong năm. Công ty PT
các đồng nghiệp chỉ hỗ trợ mua liệu, lọc nét, xử màu, đóng góp ý kiến
nhằm rút ngắn thời gian và hoàn thiện bộ truyện hơn. Bà Phan Thị Mỹ H1 không
tham gia vào một khâu sáng tạo nào trong sáng tác truyện chỉ có vai trò điều
phối chung và góp ý với tư cách là nhà quản lý. Việc tiếp thu các ý kiến góp ý từ
H1 người khác vào bộ truyện tranh hoàn toàn do ông quyết định. Khi
truyện phát hành, trên tất cả các trang bìa tập truyện đều có ghi nhận tác giả là Lê
L (là bút danh của ông).
Ngày 29/3/2002, theo yêu cầu của H1, ông đơn để Công ty PT
đăng ký quyền sở hữu đối với 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R. Sau đó, Công ty
PT được Cục bản quyền cấp Giấy chứng nhận ghi nhận chủ sở hữu bản quyền
của 4 hình tượng nhân vật trên.
3
Ông tiếp tục sáng tác truyện E cho đến tập 78 thì dừng lại và nghỉ việc tại
Công ty PT.
Một thời gian sau, ông phát hiện Công ty PT đã tự tạo ra nhiều biến thể
khác nhau của 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R trên các tập truyện E từ tập 79
cho đến nay các ấn phẩm khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật mà không xin
phép ông.
Nay, ông yêu cầu:
- Công nhận ông là tác giả duy nhất của 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R
trong bộ truyện tranh E từ tập 01 đến tập 78, không công nhận Phan Thị Mỹ
H1 là đồng tác giả trong việc sáng tác 4 hình tượng nhân vật trên.
- Buộc công ty PT chấm dứt việc tự tạo ra sử dụng những biến thể
khác nhau của các hình tượng O, P, Q, R trên các tập E tiếp theo tập 78 trên
các ấn bản khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật.
- Buộc Công ty PT xin lỗi công khai trên báo Pháp luật, Thanh Niên,
Tuổi Trẻ, Tuổi Trẻ Cười, Sài Gòn Giải Phóng, Thể thao Văn hóa trong 3 kỳ
liên tiếp với nội dung xin lỗi như sau: “Tôi Phan Thị Mỹ H1, Giám đốc Công
ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT, xin lỗi ông Phong L (bút
danh Lê L) cùng toàn thể độc giả E vì đã có hành xâm phạm hình tượng các nhân
vật Trạng Trí, Sửu Ẹo, Dần Béo, Cả Mẹo do ông Phong L (bút danh L)
sáng tác trong bộ truyện tranh E.
- Buộc Công ty PT thanh toán chi phí thuê luật sư là 20.000.000 đồng.
Ông cho rằng lý do ông ký tên vào Đơn đăng ký bản quyền ngày
29/3/2002 gửi Cục bản quyền tác giả là làm theo yêu cầu Phan Thị Mỹ H1,
mục đích của việc đăng ký này là ghi nhận quyền sở hữu của Công ty PT đối với
hình thức thể hiện các nhân vật O, P, Q, R, chứ không phải ghi nhận quyền tác
giả cho Phan Thị Mỹ H1 hay ghi nhận ông chuyển quyền tác giả đối với 4
hình tượng nhân vật trên cho Công ty PT hay bất kỳ ai khác.
Theo ông, Công ty PT sử dụng 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R để thực
hiện truyện E từ tập 79 trở đi các tập truyện E Khoa Học, E Mỹ Thuật là làm
tác phẩm phái sinh. Tuy nhiên, việc Công ty PT tự tạo ra các biến thể của 4 hình
tượng nhân vật này trong các tập truyện trên với những hình ảnh, dáng vẻ, tư thế
khác so với hình tượng gốc do ông sáng tác mà không được sự đồng ý của ông là
xâm phạm đến sự toàn vẹn ca tác phẩm và quyền nhân thân của ông,
Bị đơn là Phan Thị Mỹ H1 và Công ty PT cùng có người đại diện hợp
pháp là ông Nguyễn Vân N trình bày:
Bị đơn xác nhận nội dung trình bày của nguyên đơn về quan hệ lao động
giữa ông Phong L Công ty PT đúng. Tuy nhiên, Bị đơn không đồng ý
với toàn bộ lời trình bày của Nguyên đơn về quá trình sáng tác 4 hình tượng
nhân vật O, P, Q, R trong các tập truyện E.
4
Phan Thị Mỹ H1 không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn về công
nhận ông Lê Phong L là tác giả duy nhất của hình tượng các nhân vật O, P, Q, R
trong các tập truyện E từ tập 1 đến tập 78, bởi lẽ:
- Tại văn bản ngày 29/3/2002, ông L đã cam kết, thỏa thuận với
Phan Thị Mỹ H1 công nhận bà Phan Thị Mỹ H1 là đồng tác giả của 4 hình tượng
nhân vật O, P, Q, R và chuyển toàn bộ quyền sở hữu 4 hình tượng trên cho Công
ty PT. Văn bản này về bản chất một giao dịch dân sự được ông L tự nguyện
xác lập, phù hợp quy định tại Điều 130, 131, 132, 133 Bộ luật dân sự 1995 và có
giá trị ràng buộc thực hiện theo quy định tại Điều 7 Bộ luật dân sự 1995. Việc
ông L khởi kiện ra tòa yêu cầu công nhận mình tác giả duy nhất vi phạm
cam kết trên.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên đơn không chứng minh được
mình người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm theo quy định tại khoản 7 Điều 4,
khoản 3 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, Điều 8 Nghị định 100/2006/NĐ-CP, cụ th
không chứng minh được về thời gian, địa điểm ng tạo, hình thức, cách thức
sáng tác, dấu ấn sáng tạo nhân của mình, căn cứ duy nhất được ông L đưa ra
trên bìa ấn phẩm E ghi tên “Lê L”. Tuy nhiên, căn cứ này không được quy
định tại Nghị định 100/2006/NĐ-CP. Đồng thời, do Việt N chưa phải thành
viên của Công ước Berne nên không thể áp dụng quy định suy đoán tác giả của
Công ước Berne để xác định Nguyên đơn là tác giả duy nhất các tác phẩm.
- H1 người đầu tiên ý tưởng về các nhân vật trong E. H1 đã
lấy hình mẫu, sở cấu trúc nhân vật truyện tranh Nhật Bản đường nét mang
tính dân gian Việt N để tạo nên 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R. Hình tượng 04
nhân vật trên đã định hình rõ ràng trong trí óc của bà H1, nhưng do không phải là
họa sĩ nên bà H1 đã thuê các họa sĩ, trong đó có ông L, giúp bà thể hiện các hình
tượng này ra thế giới vật chất; quá trình này vẫn được H1 đích thân chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cụ thể, kiểm soát chặt chẽ, cầm tay chỉ vẽ để đảm bảo bản
vật thể hóa các hình tượng nhân vật trên phải hoàn toàn trùng khớp với tác phẩm
trong thế giới tinh thần của bà H1.
- Các thông tin về quy trình sáng tác truyện được ghi nhận tại tập 24
37 của bộ truyện E được Công ty PT đưa ra chỉ để phục vụ cho câu lạc bộ giao
lưu với bạn đọc, nhằm mục đích kinh doanh, không hoàn toàn đúng nhưng cũng
không hoàn toàn sai, tránh đối thủ cạnh tranh bắt chước, giúp nâng vị thế của
L chứ không phải thừa nhận ông Lê Phong L là tác giả của truyện.
Công ty PT không đồng ý với yêu cầu của Nguyên đơn về buộc Công ty
PT chấm dứt việc tạo ra các biến thể của hình tượng 04 nhân vật O, P, Q, R trên
các tập E tiếp theo tập 78 và trên các ấn bản khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật,
bởi lẽ:
- Qua văn bản đề ngày 29/3/2002, ông L đã thừa nhận H1 đồng tác
giả chuyển quyền sở hữu hình tượng 4 nhân vật O, P, Q, R cho Công ty PT.
Công ty ng đã được cấp Giấy chứng nhận bản quyền. Đến nay, chưa quyết
định nào tuyên bố văn bản ngày 29/3/2002 Giấy chứng nhận bản quyền
5
hiệu. Do đó, Công ty PT quyền sử dụng hình tượng 4 nhân vật O, P, Q, R để
làm tác phẩm phái sinh.
- Do không hành vi m phạm quyền tác giả nên Công ty PT không
đồng ý với yêu cầu của Nguyên đơn về Công ty phải xin lỗi công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng và thanh toán chi phí luật sư 20.000.000 đồng.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 35/2019/DSST ngày 18/02/2019 của Tòa án
nhân dân Quận 1 quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn đối với Bị đơn PT Mỹ H1:
Công nhận ông Lê Phong L là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của
các nhân vật O, P, Q, R trong bộ truyện tranh E ttập 01 đến tập 78 theo các
Giấy chứng nhận bản quyền tác giả số 246/2002/QTG, 247/2002/QTG,
248/2002/QTG, 249/2002/QTG đã được Cục Bản quyền tác giBộ Văn hóa -
Thông tin (nay Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch ) cấp ngày 07 tháng 5 năm
2002 cho Chủ sở hữu tác phẩm là Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật
Phát triển Tin học PT (tên hiện nay là Công ty TNHH Truyền thông giáo dục
và giải trí PT).
Ông Phong L được quyền liên hệ Cục Bản quyền tác giả - Bộ Văn
hóa, Thể thao Du lịch để được ghi nhận tác giả duy nhất đối với các tác
phẩm nêu trên theo quy định của pháp luật.
2. Chấp nhận 01 phần các yêu cầu của Nguyên đơn đối với Bị đơn Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật và Phát triển Tin học PT (tên hiện nay
là Công ty TNHH Truyền thông giáo dục và giải trí PT):
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT chấm dứt
việc tự tạo ra sử dụng các biến thể của hình thức thể hiện của các nhân vật O,
Q, P, R trên các tập tiếp theo từ tập 79 của truyện tranh E cũng ntrên các ấn
bản khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật.
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT phải xin lỗi
ông Phong L trên Báo Thanh Niên Báo Tuổi Trẻ trong 03 số liên tiếp với
nội dung như sau:
Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT xin lỗi ông
Phong L (bút danh L) do đã hành vi xâm phạm quyền tác giả của ông L
đối với hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R.
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT thanh toán
cho ông Lê Phong L chi phí thuê luật sư là 15.000.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
6
3. Không chấp nhận phần yêu cầu của Nguyên đơn về việc yêu cầu Công
ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT thanh toán cho ông Phong L
chi phí thuê luật sư là 5.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 26/02/2019, bị đơn – bà Phan Thị Mỹ H1 và Công ty TNHH Truyền
thông Giáo dục và Giải trí PT kháng cáo toàn bộ nội dung án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện, bị đơn không rút yêu cầu kháng
cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Người đại diện theo ủy quyền của đồng bị đơn trình bày H1 bổ
sung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của bị đơn, sửa án sơ thẩm
theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, công nhận Công ty
TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT quyền tự do sử dụng các quyền
tài sản trong đó quyền làm tác phẩm phái sinh đối với các hình tượng nhân
vật O, P, Q, R; Giữ nguyên hiệu lực của các Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả do Cục bản quyền tác giả cấp cho nguyên đơn Phan Thị Mỹ H1; công
nhận ông Lê Phong L là đồng tác giả với bà Phan Thị Mỹ H1 đối với hình tượng
các nhân vật O, P, Q, R. do: Tòa án nhân dân Quận D không thẩm quyền
giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng khi không triệu tập Cục bản quyền tác giả tham gia tố tụng với cách
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án; Hình vẽ 4 nhân vật không
phải là sản phẩm tinh thần sáng tạo mang đặc trưng nhân của nguyên đơn.
Nguyên đơn không chứng minh được dấu ấn nhân trong cách thể hiện hình
tượng các nhân vật trên. Công ty PT chsở hữu tác phẩm nên quyền làm
tác phẩm phái sinh, nguyên đơn không chứng minh được Công ty PT đã tạo ra
biến thể khác là như thế nào.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Bản
án thẩm đã xem xét, đánh giá chứng cứ một cách toàn diện, khách quan
đúng pháp luật nên kính đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án
sơ thẩm, bác toàn bộ yêu cầu kháng cáo của Bị đơn.
Nguyên đơn trình bày: Ông vào Công ty PT đã soạn thảo thử vài bộ
truyện tranh được H1 đồng ý, H1 ý tưởng soạn bộ truyện E. Các
công đoạn viết kịch bản, phát thảo bản gốc, đặt tên cho nhân vật đều do ông làm.
Tên nhân vật đều do ông nghĩ ra. Từ tập 1 khi chưa đăng ký đều ghi nhận ông là
tác giả. Giai đoạn lọc nét chỉ chỉnh lại nét, sau này do sản xuất nhiều nên mới
dây chuyền sản xuất, đều vẽ trên bản thảo của ông. Bị đơn cho rằng việc tạo
ra các hình tượng nhân vật lấy hình ảnh từ những bộ truyện tranh nước ngoài
hoàn toàn không đúng, ông không bị ảnh hưởng bởi phong cách nào, ông
muốn sáng tạo ra hình tượng nhân vật thuần Việt. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ
nguyên án sơ thẩm.
7
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến:
Vnh thức: Đơn kng cáo của đương sự làm trong hạn luật định nên hp
lệ, đề nghị Tòa án chấp nhận. Hội đồng t xử những người tham gia phiên a
chấpnh đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn
phúc thm.
V nội dung: Với c chứng cứ trong hồ cũng như qua tranh luận tại
phiên Toà phúc thẩm đã có cơ sở đểc định bản án sơ thẩm đã tuân thủ đúng quy
định về ttụng dân sự kng có vi phạm về hình thức. Vnội dung Bản án thẩm
đã chấp nhận yêu cu của ngun đơn về quyền tác gi chấp nhận một phần yêu
cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải chấm dứt việc tự tạo ra sử dụng c biến
thể của hình thức thể hiện c nhân vật tranh chấp cũng như việc buộc Công ty PT
phải xin lỗi bồi thưng chi phí th Luật n cứ phù hợp với quy định
của pháp luật. Đề nghHội đồng xét xử không chấp nhận tn bộ kháng o của
c bị đơn, giữ nguyên bản án thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận và sau khi nghe ý kiến phát biểu của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về hình thức thời hạn kháng cáo: Ngày 18/02/2019, Toà án nhân
dân Quận 1 ban hành bản án số 35/2019/DSST giải quyết vụ án, bị đơn PT
Mỹ H1 Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT người đại
diện theo ủy quyền ông Nguyễn Vân N mặt tại phiên tòa. Ngày
26/02/2019, các bị đơn có đơn kháng cáo toàn bộ nội dung bản án thẩm. Căn
cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì kháng
cáo của H1 Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT còn
trong hạn luật định và hợp lệ.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn - ôngPhong L khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận ông
tác giduy nhất của hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R trong bộ
truyện tranh E từ tập 01 đến tập 78. Yêu cầu Công ty TNHH Truyền thông Giáo
dục Giải trí PT chấm dứt hành vi ttạo ra sử dụng những biến thể khác
nhau của các hình tượng O, P, Q, R trên các tập E tiếp theo tập 78 và trên các ấn
bản khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật. Buộc Công ty TNHH Truyền thông
Giáo dục Giải trí PT xin lỗi công khai. Xét, yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ giữa nhân tổ chức nhưng không
mục đích lợi nhuận, tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án. Do đó, Tòa án nhân dân Quận 1 căn cứ khoản 4 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự giải quyết vụ án theo trình tự thẩm
đúng theo quy định pháp luật. Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ban hành bản án, các
bị đơn có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm nên căn cứ quy định tại điểm b khoản 1
8
Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo y quyền của các bđơn cho
rằng Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành xét xử không đúng thẩm quyền, thực chất của
việc tranh chấp về quyền tác giả của nguyên đơn mang mục đích lợi nhuận. Tuy
nhiên, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không cung cấp được
chứng cứ nào mới chứng minh cho lời trình bày của mình. Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc về quyền nhân thân
trong quyền tác giả đối với tác phẩm, trong đó quyền bảo vsự toàn vẹn của
tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm
dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Do
đó nguyên đơn không nhằm mục đích thu lợi nhuận hay không thu được lợi
nhuận từ yêu cầu này, đây là tranh chấp dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, lời trình
bày của người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là không có căn cứ chấp nhận.
[3] Về yêu cầu triệu tập người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: người đại
diện theo ủy quyền của bị đơn cho rằng Tòa án cấp thẩm không triệu tập Cục
Bản quyền tác giả tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong ván vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Hội đồng xét xử
xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm Cục Bản quyền tác giả
văn bản số 147/BQTG-TT ngày 23/8/2010 (BL 153) nội dung: Trong
trường hợp tòa án giải quyết vụ án phát hiện hồ tài liệu chứng cứ ngược
lại, Cục Bản quyền tác giả sẽ ra quyết định hủy bỏ hiệu lực đối với Giấy chứng
nhận bản quyền tác giả đã cấp. Theo quy định tại Điều 51 Luật sở hữu trí tuệ và
Điều 35, 36, 37 Nghị định 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 về thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền tác giả thì Cục Bản quyền tác giả quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả theo Hồ sơ đăng ký quyền tác
giả của người nộp. Đồng thời theo quy định tại Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ thì
“Tổ chức, nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì
quyền yêu cầu quan quản nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ
bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
quyền liên quan”. Do đó việc Tòa án công nhận hoặc không công nhận hiệu lực
các Giấy chứng nhận quyền tác giả Cục Bản quyền tác giả cấp số 246, 247,
248, 249/2002/QTG ngày 07 tháng 5 năm 2002 không liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của Cục Bản quyền tác giả. Căn cứ khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng
dân s2015, Tòa án cấp thẩm không đưa Cục Bản quyền tác giả tham gia tố
tụng là có căn cứ, phù h
ợp với quy định pháp luật.
[4] Về yêu cầu triệu tập người làm chứng: Người đại diện theo y quyền
của bị đơn - ông Nguyễn Vân N văn bản yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm triệu
tập người làm chứng Hội Mỹ thuật Việt Nam và Cục Bản quyền c giả - Bộ
Văn hóa, Thể thao Du lịch tham gia phiên tòa. Xét thấy, theo quy định tại
Điều 77 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người làm chứng là “Người biết các tình
tiết liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, a án triệu tập
tham gia tố tụng với cách người làm chứng”. Theo văn bản ngày
9
24/8/2010, Hội Mỹ thuật chỉ nêu lên ý kiến nhân của mình về vụ kiện, không
thể hiện mình người trực tiếp chứng kiến hay biết về quá trình sáng tác, đăng
bản quyền của 4 hình tượng nhân vật đang tranh chấp. Đồng thời, Cục Bản
quyền tác giả - Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch quan cấp Giấy chứng
nhận quyền tác giả theo quy định pháp luật trên sđơn yêu cầu của người
nộp. Do đó, Hội đồng xét xử không căn cứ triệu tập các quan này với
cách người làm chứng như yêu cầu của người đại diện theo ủy quyền của bị đơn.
[5] Về nội dung:
Đối với nội dung kháng cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[5.1] Về yêu cầu xác định bà Phan Thị Mỹ H1 ông Phong L đồng
tác giả:
[5.1.1] Đối tượng tranh chấp trong vụ án là hình thức thể hiện của các nhân
vật O, P, Q, R. Theo các Giấy chứng nhận bản quyền tác giả số 246, 247, 248,
249/2002/QTG ngày 07 tháng 5 năm 2002, hình thức thể hiện của 4 nhân vật
đang tranh chấp đã được Cục Bản quyền tác giả - Bộ Văn hóa Thông tin cấp cho
chủ sở hữu Công ty PT. Tuy nhiên tại mục tác gicác văn bản nêu trên thể
hiện tập thể c giả. Nguyên đơn cho rằng ông người trực tiếp sáng c ra
hình tượng của 4 nhân vật, yêu cầu Tòa án xác định ông tác giả duy nhất của
hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R. Bị đơn cho rằng bà Phan Thị Mỹ
H1 là tác giả của các c phẩm tranh chấp do các tác phẩm này đã được định hình
ràng trong trí óc của bà, ông L chỉ người được thuê để vật thể hóa các ý
tưởng đó ra thế giới bên ngoài. Nguyên đơn cũng không chứng minh được địa
điểm thời gian sáng tạo; hình thức, cách thức sáng tạo dấu ấn nhân của
mình trong tác phẩm.
[5.1.2] Nhận thấy, việc sáng tác cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác
giả diễn ra vào giai đoạn chưa có Luật Sở hữu trí tuệ điều chỉnh nên cần áp dụng
quy định về Sở hữu trí tuệ của Bộ luật dân sự 1995 và các văn bản hướng dẫn
phần này của Bộ luật dân sự năm 1995 là phù hợp.
[5.1.3] Hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R các c phẩm
mỹ thuật ứng dụng, loại hình tác phẩm được bảo hộ theo quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 747 của Bộ luật Dân sự năm 1995. Theo quy định tại khoản 1
Điều 745, Điều 754 Bộ luật Dân sự 1995 thì “Tác giả người trực tiếp sáng
tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học”; “Quyền
tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo dưới hình thức nhất
định”. Điều 6 của Nghị định số 76 CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền c giả trong Bộ luật Dân sự
quy định: Quyền tác giả đối với tác phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm
sáng tạo được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt
tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng
bảo hộ”. Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn cung cấp bản chính bản thảo của
hình thức thể hiện 4 nhân vật tuy nhiên không thể hiện vẽ vào thời điểm nào. Bị
đơn cũng cung cấp các hình ảnh và cho rằng đây là những hình ảnh phát họa đầu
tiên và hình ảnh sau khi sự góp ý chỉnh sửa của H1 nhưng cũng không
10
cung cấp được thông tin thời gian vẽ ra các hình ảnh đó. Tuy nhiên, trong quá
trình giải quyết vụ án, bị đơn cũng thừa nhận nguyên đơn là người trực tiếp vẽ ra
các nhân vật O, P, Q, R và bắt đầu xuất hiện từ tập 01 bộ truyện tranh E do Công
ty PT thực hiện xuất bản. Trên các ấn phẩm phát hành đều thể hiện nguyên đơn
(bút danh L) người thể hiện phần tranh minh họa, ngoài ra một số mục
khác như quá trình thực hiện bộ truyện E mà theo trình bày của bà Phan Thị Mỹ
H1 là để giao lưu với bạn đọc thì đều thể hiện họa sĩ Lê L là tác giả. Theo khoản
3 khoản 5 Điều 2 Nghị định số 76 CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác gitrong Bộ luật
Dân sthì để được công nhận là tác giả, người trực tiếp sáng tạo ra một phần
hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học phải đề tên thật hoặc
bút danh trên tác phẩm được công bố, phổ biến; nhân, tổ chức làm công việc
hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm
không được công nhận tác giả. Xét, nhân được công nhận tác giả khi
sáng tạo ra tác phẩm và thể hiện sự sáng tạo đó dưới một hình thức vật chất nhất
định. Tức là, nếu một người ý tưởng sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học, nhưng chưa thể hiện ý tưởng này dưới bất kỳ hình thức nào thì không
thể yêu cầu công nhận mình là tác giả đối với ý tưởng đó.
[5.1.4] Việc nguyên đơn người trực tiếp thể hiện các hình tượng nhân
vật dưới hình thức vật chất nhất định phù hợp với quy định pháp luật đã viện
dẫn nêu trên. Bị đơn cho rằng những hình tượng nhận vật này thật chất đã hình
thành trong trí óc của bà mà nguyên đơn chỉ là người thực hiện vẽ lại theo mô tả,
đã tham gia góp ý, chỉnh sửa cho đến khi đúng với ý tưởng của mình nên cho
rằng mình tác giả của hình thức thể hiện của bốn nhân vật đang tranh chấp
không sở. Người đại diện theo y quyền của bị đơn cho rằng nguyên đơn
không thể hiện được dấu ấn cá nhân đối với các hình tượng nhân vật, không diễn
tả được quá trình sáng tác của mình đối với tác phẩm. Ông L không không
gian sáng tạo dấu ấn nhân, phải vtrong skiểm soát, giám sát của H1
nên nguyên đơn cho rằng mình tác giả duy nhất không phù hợp. Xét lời
trình bày của người đại diện theo y quyền của bị đơn không căn cứ chấp
nhận, vì theo các quy định của pháp luật đã viện dẫn như trên thì dấu ấn cá nhân
của tác giả không phải điều kiện để xác định tác giả của tác phẩm. Từ những
phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy kháng cáo của các bị đơn
không có căn cứ chấp nhận. Án thẩm xác định ông Lê Phong L tác giả duy
nhất của hình thức thể hiện của bốn nhân vật O, P, Q, R là có căn cứ.
[5.2] Về việc xác định hay không việc xâm phạm sự toàn vẹn của tác
phẩm bốn hình tượng nhân vật đang tranh chấp: Theo quy định của Điều 1
Phần V của Thông liên tịch số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BVHTT&DL-BKH&CN-BTP ngày 03/4/2008 hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sỡ hữu trí tuệ
quy định về áp dụng pháp luật về sở hữu trí tuệ để giải quyết tranh chấp về
quyền tác giả, quyền liên quan: Đối với quyền tác giả, quyền liên quan được
bảo hộ theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiệu lực trước
ngày Luật sở hữu trí tuệ hiệu lực (01-7-2006), nếu còn thời hạn bảo hộ vào
11
ngày 01-7-2006, thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Do đó, khi giải quyết loại tranh chấp này, thì Toà án áp dụng quy định của Luật
sở hữu trí tuệ”. Vì vậy để xem xét yêu cầu này giữa hai bên đương sự, Hội đồng
xét xử sẽ áp dụng các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ để giải quyết là phù hợp.
[5.2.1] Nguyên đơn cho rằng mục đích ông đến làm việc tại Công ty PT
để hợp tác, không phải là lao động theo hợp đồng, các văn bản ông cho Công
ty PT chỉ là hợp thức hóa trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác
giả đối với các hình tượng nhân vật. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho lời trình bày này.
Căn cứ hợp đồng lao động mà nguyên đơn ký kết với Công ty PT và lời trình bày
của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án, sở xác định nguyên đơn làm
việc cho Công ty PT theo hợp đồng lao động, nhiệm vụ vẽ tranh minh họa.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 746 Bộ luật Dân sự 1995 thì chủ sở hữu của tác
phẩm là tác giả trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo
hợp đồng. Theo văn bản đề ngày 29/3/2002 thể hiện “Chúng tôi đứng tên dưới
đây gồm: 1. Phong L; 2. Phan Thị Mỹ H1 được Công ty TNHH Thương mại
dịch vụ kỹ thuật phát triển tin học PT,…giao nhiệm vụ thực hiện các tác
phẩm: bản vẽ nhân vật P, nhân vật O, nhân vật R, nhân vật Q đin trên bộ
truyện tranh E”. Văn bản nêu trên chữ của ông Phong L. Căn cứ điểm
c khoản 1 Điều 746 Bộ luật Dân sự 1995 thì quan, tổ chức giao nhiệm vụ
cho tác giả chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo
theo nhiệm vụ quan hoặc tổ chức giao”. Do đó, Công ty PT tổ chức
giao nhiệm vụ cho ông Phong L vẽ minh họa nên chủ sở hữu c phẩm E
còn như nhận định trên ông L là tác giả hình thức thể hiện của các nhân vật O, P,
Q, R do ông Phong L vẽ. Công ty PT được quyền làm c phẩm phái sinh
nhưng không được sửa chữa, cắt xén hình thức thể hiện của các nhân vật O, P,
Q, R hoặc xuyên tạc các tác phẩm này dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uyn của ông Lê Phong L.
[5.2.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cho rằng Công ty PT
đã phát hành truyện tranh E từ tập 01 đến tập 78, sau đó nguyên đơn nghỉ việc tại
Công ty PT nhưng Công ty vẫn phát hành tiếp các tập truyện Thần Đồng Đất
việc từ tập 79 trở đi và các bộ truyện tranh E Mỹ Thuật, E Khoa Học với hình
thức thể hiện của các nhân vật khác so với hình thức thể hiện đã được đăng ký tại
Cục Bản quyền tác giả mà không có sự đồng ý của ông. Tại phiên tòa phúc thẩm,
nguyên đơn cho rằng bị đơn đã thuê họa vẽ lại các nhân vật O, P, Q, R nhưng
có nhng đường nét không đúng với hình thức thể hiện trước đây do nguyên đơn
vẽ m biểu cảm của nhân vật không được tự nhiên, sinh động, nguyên đơn gọi
đây các biến thể. Nguyên đơn các bị đơn đều không cung cấp chứng cứ
chứng minh thỏa thuận nào khác khi Công ty PT phát hành tiếp các tập tiếp
theo của truyện E các bộ truyện tranh E Mỹ Thuật, E Khoa Học. Tại các tập
truyện này vẫn sử dụng hình ảnh, tên các nhân vật O, P, Q, R tuy nhiên không
ghi nhận phần tranh trong truyện sử dụng tác phẩm nh tượng nhân vật của
tác giả L như các tập E từ 01 đến 78. Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí
tuệ, “Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác,
12
tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn”. Các
bên đương sự đều cho rằng việc Công ty PT sử dụng hình thức thể hiện của các
nhân vật nêu trên để thực hiện các tập từ tập 79 trở đi của bộ truyện tranh E cũng
như thực hiện các bộ truyện tranh E Mỹ Thuật, E Khoa Học, với hình thức thể
hiện khác so với hình thức thể hiện đã được đăng tại Cục Bản quyền c giả,
hoạt động làm tác phẩm phái sinh nhưng không nêu được đó hoạt động nào
trong các hoạt động dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải hay
tuyển chọn. Hội đồng xét xử nhận thấy, theo các Giấy chứng nhận số 246, 247,
248, 249/2002/QTG ngày 07/5/2002 của Cục Bản quyền tác giả - Bộ Văn hóa
thông tin các tài liệu kèm theo các giấy chứng nhận này thì hình thức thể hiện
của các nhân vật O, P, Q, R chỉ được diễn hoạt một vài góc cạnh như trước,
nghiêng, sau lưng. Đây được xem hình thức thể hiện gốc của các tác phẩm. Công
ty PT chủ shữu tác phẩm quyền làm tác phẩm phái sinh nhưng không
được sửa chữa tác phẩm gốc. Ông Phong L tác giả của tác phẩm quyền
bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.
[5.2.3] Do các bị đơn không nêu được việc thực hiện các tập từ tập 79 trở
đi của bộ truyện tranh E cũng như thực hiện các bộ truyện tranh E Mỹ Thuật, E
Khoa Học hoạt động nào trong hoạt động làm tác phẩm phái sinh nên Hội
đồng xét xử không sở xem đây hoạt động làm tác phẩm phái sinh. Ông
Lê Phong L chỉ là tác giả của hình thức thể hiện gốc của bốn nhân vật O, P, Q, R
theo các Giấy chứng nhận bản quyền tác gisố 246, 247, 248, 249/2002/QTG
ngày 07 tháng 5 năm 2002. Bộ truyện E do Công ty PT phát hành, sử dụng
hình thức thể hiện của 4 nhân vật này. Tuy Công ty PT là chủ sở hữu tác phẩm
hình thức thể hiện của 4 nhân vật, được quyền sử dụng hình tượng 4 nhân vật
này vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình nhưng phải tôn trọng
quyền nhân thân của tác giả stoàn vẹn của tác phẩm. Việc đưa hình ảnh các
nhân vật này vào nội dung truyện cần thể hiện các nét mặt, tư thế, hành động phù
hợp với nội dung cốt truyện sẽ làm sai lệch so với hình thức thể hiện gốc. Việc
làm sai lệch so với hình thức thể hiện gốc không sự đồng ý của tác giả, đồng
thời Công ty PT không ghi chú rõ việc sử dụng hình thức thể hiện của 4 nhân vật
O, P, Q, R tác phẩm của tác giả Phong L. Do đó, Hội đồng xét xử căn
cứ xác định Công ty PT đã có hành vi xâm phạm quyền nhân thân của tác giả
Phong L theo quy định tại Điều 19, khoản 5 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ. Án
thẩm xác định Công ty PT m phạm quyền tác giả của Ông L khi các hoạt
động nêu trên là có căn cứ.
[5.3] Về yêu cầu của nguyên đơn buộc Công ty PT công khai xin lỗi
nguyên đơn độc giả của bộ truyện tranh E do đã hành vi xâm phạm quyền
tác giả của nguyên đơn:
Do có sự xâm phạm quyền nhân thân của tác giả như đã phân tích trên
nên việc Công ty PT phải công khai xin lỗi ông Phong L như án thẩm đã
tuyên căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ. Cần
buộc Công ty PT xin lỗi công khai ông L trên Báo Thanh niên Báo Tuổi trẻ
trong 03 số liên tiếp với nội dung như sau: “Công ty TNHH Truyền thông Giáo
dục Giải trí PT xin lỗi ông Phong L (bút danh L) do đã hành vi xâm
13
phạm quyền tác giả của ông L đối với hình thức thể hiện của các nhân vật O, P,
Q, R ”.
[5.4] Về yêu cầu của nguyên đơn buộc Công ty PT phải thanh toán chi
phí luật sư 20.000.000 đồng: Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty PT phải bồi thường cho ông Phong
L chi phí thuê luật 15.000.000 đồng. Ông L không kháng cáo đối với
phần này của án thẩm. Bị đơn kháng cáo toàn bộ án thẩm nhưng nội dung
kháng cáo không được chấp nhận như đã phân tích nêu trên nên bị đơn phải
nghĩa vụ thanh toán chi phí thuê luật cho nguyên đơn theo quy định tại khoản
3 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ. Xét, việc chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
này của cấp thẩm căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định giữ
nguyên phần này.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ
nguyên bản án thẩm. Từ những phân tích nêu trên xét đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.
[7] Xét lời trình bày của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn phợp với những phân tích nêu trên đề nghị của Viện kiểm sát
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên được chấp nhận.
[8] Xét kháng cáo của bđơn không phù hợp với những phân ch nêu
trên đề nghị của Viện kiểm t nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên không
có căn cứ chấp nhận.
[9] Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326/2016
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lphí Toà án. Do kháng
cáo của các bị đơn không được chấp nhận nên các bị đơn phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm. Án phí dân sthẩm cấp thẩm đã áp dụng đúng quy định của
pháp luật nên giữ nguyên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 4 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
38, khoản 4 Điều 68, Điều 77, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Khoản 1 Điều 745, Điều 746, Điều 747, Điều 754 Bộ luật dân sự
1995;
- Căn cứ Điều 55, Điều 202, khoản 3 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ;
- Căn cứ khoản 1 Điều 7, khoản 2 Điều 10, khoản 1 Điều 11 Nghị định 70 –
CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Luật Thi
hành án dân sự,
14
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Phan Thị Mỹ H1 Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông giáo dục giải trí PT (tên Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật và Phát triển Tin học PT)
Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
1. Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn đối với Bị đơn Phan Thị Mỹ H1:
Công nhận ông Lê Phong L là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của
các nhân vật O, P, Q, R trong bộ truyện tranh E ttập 01 đến tập 78 theo các
Giấy chứng nhận bản quyền tác giả số 246/2002/QTG, 247/2002/QTG,
248/2002/QTG, 249/2002/QTG đã được Cục Bản quyền c giBộ Văn hóa -
Thông tin (nay Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch) cấp ngày 07 tháng 5 năm
2002 cho Chủ sở hữu tác phẩm là Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật
Phát triển Tin học PT (tên hiện nay là Công ty TNHH Truyền thông giáo dục
và giải trí PT).
Ông Phong L được quyền liên hệ Cục Bản quyền tác giả - Bộ Văn
hóa, Thể thao Du lịch để được ghi nhận tác giả duy nhất đối với các tác
phẩm nêu trên theo quy định của pháp luật.
2. Chấp nhận 01 phần các yêu cầu của Nguyên đơn đối với Bị đơn Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật và Phát triển Tin học PT (tên hiện nay
là Công ty TNHH Truyền thông giáo dục và giải trí PT):
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT chấm dứt
việc tự tạo ra sử dụng các biến thể của hình thức thể hiện của các nhân vật O,
Q, P, R trên các tập tiếp theo từ tập 79 của truyện tranh E cũng ntrên các ấn
bản khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật.
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT phải xin lỗi
ông Phong L trên Báo Thanh Niên Báo Tuổi Trẻ trong 03 số liên tiếp với
nội dung như sau:
Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT xin lỗi ông
Phong L (bút danh L) do đã hành vi xâm phạm quyền tác giả của ông L
đối với hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R.
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT thanh toán
cho ông Lê Phong L chi phí thuê luật sư là 15.000.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
15
3. Không chấp nhận phần yêu cầu của Nguyên đơn về việc yêu cầu Công
ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT thanh toán cho ông Phong L
chi phí thuê luật sư là 5.000.000 đồng.
4. Các đương sự thi hành ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
5. Phan Thị Mỹ H1 phải chịu án pdân sự thẩm 50.000 đồng.
Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục Giải trí PT phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm 850.000 đồng. Ông Phong L phải chịu án phí dân sự thẩm
250.000 đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp theo các
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí của Thi hành án dân sQuận 1 gồm biên lai số
004963 ngày 15/10/2008 50.000 đồng, biên lai số 005000 ngày 20/10/2008
500.000 đồng các Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án của Chi Cục thi
hành án dân sự Quận 1 gồm biên lai số 0007111 ngày 11/02/2019 50.000
đồng, biên lai số 0007112 50.000 đồng. Ông L đã nộp đủ án phí dân sự
thẩm và được hoàn lại số tiền chênh lệch là 400.000 đồng.
6. Án phí dân sự phúc thẩm: Công ty TNHH Thương mại Dịch vKỹ
thuật Phát triển Tin học PT (tên hiện nay Công ty TNHH Truyền thông
giáo dục và giải trí PT) Phan Thị Mỹ H1 mỗi đương sự phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu số 0007198 ngày 06/3/2019
0007221 ngày 11/3/2019 của Chi cục Thi hành án Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
-TAND tối cao;
-TAND cấp cao tại TP.HCM;
-VKSND TP.HCM;
-TAND Quận 1;
-Chi cục THADS Quận 1;
-Các đương sự;
-Lưu (T 20).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Văn Hải
16
17
18
Tải về
Bản án số 774/2019/DSPT Bản án số 774/2019/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất