Bản án số 77/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 77/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 77/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 77/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 77/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
| Số hiệu: | 77/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng P - Trần Thị Kim H - Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 77/2025/DS-ST
Ngày: 29-9-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thùy Trang
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Chúc Ngân
Ông Mai Khắc Tiên
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thu Hằng - Thư ký Toà án nhân dân Khu vực
4 - Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 - Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Bà Trần Huỳnh Như Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại Hội trường A - Toà án nhân dân Khu vực 4 - Đồng
Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 45/2025/TLST-DS ngày 22
tháng 7 năm 2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 167/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 9 năm 2025, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P
Trụ sở chính: Tòa nhà T, số A T, phường T, thành phố T (nay là phường A),
thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Văn T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Trọng T1, chức vụ: Giám đốc P1. (Theo
văn bản ủy quyền số 15/2024/UQ-CT.HĐQT ngày 06/5/2024)
Đại diện theo ủy quyền lại: Anh Nguyễn Anh Đ, sinh năm 1995 và anh Dương
Đức L, sinh năm 1992; Cùng địa chỉ: Số K V, KP7, phường T, Thành phố B (nay là
phường T), tỉnh Đồng Nai. (Theo văn bản ủy quyền số 436/2025/UQ-OCB ngày
02/6/2025)
- Bị đơn: Bà Trần Thị Kim H, sinh năm 1982; Địa chỉ: Tổ A, ấp H, xã H,
huyện T (nay là xã D), tỉnh Đồng Nai.
(Anh Đ có mặt; bà H vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 6 năm 2025, các lời khai tiếp theo và
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - Ngân hàng TMCP P (do anh
Nguyễn Anh Đ đại diện) trình bày:
Bà Trần Thị Kim H đã ký Hợp đồng tín dụng số BH0300/2024/HĐTD-OCB-
CN ngày 02/7/2024; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số BH0300/2024/PLHĐTD ngày
23/7/2024 và Khế ước nhận nợ số BH0300/2024/KUNN-OCB-CN ngày 03/7/2024
với Ngân hàng TMCP P (sau đây viết tắt là Ngân hàng) để vay vốn, chi tiết như sau:
- Số tiền vay: 1.730.000.000đ (Một tỷ bảy trăm ba mươi triệu đồng);
- Mục đích vay: Mua bất động sản;
- Thời hạn vay: 240 tháng;
- Lãi suất cho vay: 8,6%/năm, lãi suất có điều chỉnh;
- Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất vay trong hạn.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay theo Hợp đồng thế chấp số
BH0300.01/2024/BĐ ngày 23/7/2024 giữa Ngân hàng với bà H, số công chứng
002010, tại Văn phòng C, tỉnh Đồng Nai là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thuộc thửa đất số 1278, tờ bản đồ số 41, tọa lạc tại xã S, huyện T (nay là xã T),
tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số DO 591653 do Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Đ cấp
ngày 15/7/2024 đứng tên bà Trần Thị Kim H. Tài sản bảo đảm đã được đã được
đăng ký thế chấp theo quy định pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, bà H đã thực hiện trả gốc và lãi cho
Ngân hàng tổng số tiền là 109.385.187 đồng; trong đó, số tiền nợ gốc là 38.201.111
đồng và số tiền nợ lãi là 71.184.076 đồng. Từ ngày 29/3/2025 đến nay, bà H đã vi
phạm cam kết, nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và các cam
kết đã ký kết với Ngân hàng mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nợ đến hạn thanh
toán nhưng đến nay bà H vẫn không thanh toán.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà H thanh toán cho Ngân
hàng tổng số nợ tính đến ngày 29/9/2025 là 1.856.414.615 đồng; trong đó, số tiền
nợ gốc là 1.691.798.889 đồng, số tiền nợ lãi là 164.615.726 đồng và tiền lãi, phí phát
sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký kết từ ngày 30/9/2025 cho đến khi
bà H hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng.
Nếu bà H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ nêu
trên thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên,
phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp số BH0300.01/2024/BĐ ngày
23/7/2024 đã ký kết giữa các bên để thu hồi nợ.
Trường hợp đã xử lý hết tài sản thế chấp nêu trên mà vẫn chưa thu hồi hết
khoản nợ của bà H thì bà H tiếp tục phải có trách nhiệm thanh toán hết số tiền nợ
còn lại cho Ngân hàng cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
3
Về chi phí tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Ngân hàng đã nộp tạm ứng chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền là 5.000.000đ (Năm triệu đồng). Ngân hàng
yêu cầu bà H có nghĩa vụ thanh toán lại khoản chi phí này cho Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng không có yêu cầu gì khác.
Theo Biên bản lấy lời khai đề ngày 26 tháng 8 năm 2025, bị đơn - bà Trần
Thị Kim H trình bày:
Bà Trần Thị Kim H thừa nhận ngày 02/7/2024 bà có ký Hợp đồng tín dụng số
BH0300/2024/HĐTD-OCB-CN ngày 02/7/2024; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
BH0300/2024/PLHĐTD ngày 23/7/2024 và Khế ước nhận nợ số
BH0300/2024/KUNN-OCB-CN ngày 03/7/2024 với Ngân hàng TMCP P để vay số
tiền 1.730.000.000đ (Một tỷ bảy trăm ba mươi triệu đồng) mua bất động sản với thời
hạn vay là 240 tháng; Lãi suất cho vay là 8,6%/năm, lãi suất có điều chỉnh; Lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà H thừa nhận đã trả được cho Ngân hàng
được số tiền là 109.385.187 đồng. Tuy nhiên do tình hình kinh tế khó khăn nên bà
không thể tiếp tục việc thanh toán khoản nợ cho Ngân hàng.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay theo Hợp đồng thế chấp số
BH0300.01/2024/BĐ ngày 23/7/2024 giữa bà với Ngân hàng là quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1278, tờ bản đồ số 41, tọa lạc tại xã S,
huyện T (nay là xã T), tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DO 591653 do Văn phòng
Đăng ký Đất đai tỉnh Đ cấp ngày 15/7/2024 cho bà Trần Thị Kim H. Tài sản bảo
đảm đã được đã được đăng ký thế chấp theo quy định pháp luật. Hiện nay tài sản thế
chấp do bà H quản lý sử dụng, hiện trạng đất trống không có tài sản gì trên đất.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà H thừa nhận tính đến ngày
05/8/2025 tổng số tiền bà nợ của Ngân hàng là 1.825.200.543 đồng và đồng ý thanh
toán số nợ này theo như yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Trường hợp bà H không
thanh toán được nợ thì bà H đồng ý tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên để đảm bảo cho khoản nợ.
Ngoài ra bị đơn không có yêu cầu gì khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 - Đồng Nai phát biểu quan
điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn và bị đơn kể từ khi
thụ lý vụ án đến thời điểm mở phiên tòa hôm nay thực hiện đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt và có đơn
xin xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự để tiếp tục xét xử vụ kiện.
- Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Trần Thị Kim H có nghĩa vụ thanh toán
cho Ngân hàng tổng số tiền nợ (gốc và lãi) tính đến ngày 29/9/2025 là 1.856.414.615
4
đồng.
Trường hợp bà Trần Thị Kim H không thanh toán nợ cho Ngân hàng thì Ngân
hàng có quyền đề nghị phát mãi tài sản đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp đã ký
kết giữa các bên là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số
1278, tờ bản đồ số 41, tọa lạc tại xã S, huyện T (nay là xã T), tỉnh Đồng Nai theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số DO 591653 do Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Đ cấp ngày 15/7/2024
đứng tên bà Trần Thị Kim H để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Buộc bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng theo
quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng
khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ gốc và lãi theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa các bên. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này
được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Theo kết quả xác minh, bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã H,
huyện T (nay là xã D), tỉnh Đồng Nai, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân Khu vực 4 - Đồng Nai.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Tại phiên tòa, mặc dù đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ
Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ
kiện theo thủ tục chung.
[1.3] Về thời hiệu khởi kiện: Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa các bên từ
ngày 02/7/2024, khế ước nhận nợ ngày 03/7/2024 với thời hạn vay là 24 tháng. Ngày
29/3/2025, do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 02/6/2025 Ngân hàng
khởi kiện đến Tòa án là còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
[2] Về đánh giá chứng cứ: Các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn đã nộp kèm
theo đơn khởi kiện gồm: Hợp đồng tín dụng số BH0300/2024/HĐTD-OCB-CN ngày
02/7/2024; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số BH0300/2024/PLHĐTD ngày 23/7/2024;
Khế ước nhận nợ số BH0300/2024/KUNN-OCB-CN ngày 03/7/2024; Hợp đồng thế
chấp số BH0300.01/2024/BĐ ngày 23/7/2024 … Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn
nhất trí đối với các tài liệu này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện,
5
tài liệu, … mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh”, do đó đây là các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Như vậy, nguyên
đơn đã cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là
có căn cứ và hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét yêu cầu thanh toán nợ (gốc và lãi): Ngày 03/7/2024, Ngân hàng cho
bà H vay số tiền là 1.730.000.000đ (Một tỷ bảy trăm ba mươi triệu đồng) để mua bất
động sản với thời hạn vay là 240 tháng; Lãi suất cho vay là 8,6%/năm, lãi suất có
điều chỉnh; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất vay trong hạn.
Các bên khi tham gia giao kết hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự, hợp
đồng được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên và thỏa thuận về nội dung của
hợp đồng ghi rõ về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, thời hạn thanh toán. Như vậy,
điều kiện về nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, các bên tự
nguyện tham gia ký kết, không bị ai ép buộc. Hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp
luật, vì vậy các bên tham gia giao kết hợp đồng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo thỏa thuận.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà H mới chỉ thanh toán được tổng số tiền là
109.385.187 đồng, trong đó: nợ gốc là 38.201.111 đồng và nợ lãi là 71.184.076 đồng.
Từ ngày 29/3/2025, bà H không thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào khác nên đã
vi phạm thời hạn trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn.
Lời khai của nguyên đơn về quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng tín
dụng, theo quy định Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 91 Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010 thì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn có nghĩa vụ
thanh toán số tiền nợ gốc là 1.691.798.889 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ
thẩm, theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng và Đề nghị giải ngân kiêm
khế ước nhận nợ với tổng số tiền 1.856.414.615 đồng là có cơ sở. Quá trình giải
quyết vụ án bị đơn thừa nhận nợ và đồng ý thanh toán nợ theo như yêu cầu của Ngân
hàng nên ghi nhận (BL 149-150).
[3.2] Xét Hợp đồng thế chấp: Hợp đồng thế chấp số BH0300.01/2024/BĐ
ngày 23/7/2024 được ký kết giữa các bên đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc thửa đất số 1278, tờ bản đồ số 41, tọa lạc tại xã S, huyện T (nay là
xã T), tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số DO 591653 do Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh
Đ cấp ngày 15/7/2024 đứng tên bà Trần Thị Kim H và đăng ký thế chấp tại Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ - Chi nhánh T2.
Bà H là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản bảo đảm trên theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, việc thế chấp hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp, hợp đồng thế
chấp được lập bằng văn bản các bên chủ thể tham gia giao kết là người có thẩm
quyền, cùng thống nhất về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng, nội dung hợp đồng
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hợp đồng thế
chấp được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm đầy đủ đúng theo quy định của
pháp luật.
6
Do đó, trường hợp bà H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ
tục xử lý tài sản nêu trên để thu hồi nợ là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp
luật.
[4] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Hoàn trả số tiền
tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
[5] Về chi phí tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Ngân hàng đã nộp tạm ứng
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền là 5.000.000đ (Năm triệu đồng). Yêu cầu
của Ngân hàng được chấp nhận, căn cứ quy định tại Điều 157 và Điều 158 Bộ luật
Tố tụng dân sự bà H phải có nghĩa vụ hoàn lại số tiền chi phí tố tụng này cho Ngân
hàng.
[6] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 - Đồng Nai
về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
nhận.
[7] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147; Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều
228; Điều 235; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 117, 119, 292, 298, 299, 317, 318, 319, 320, 322, 323, 357,
429, 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 91; Điều 95 và Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Áp dụng Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng
N quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP
P, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” với bị đơn - bà Trần Thị Kim H.
1. Buộc bà Trần Thị Kim H thanh toán cho Ngân hàng TMCP P số tiền nợ
tính đến ngày 29/9/2025 là 1.856.414.615đ (Một tỷ tám trăm năm mươi sáu triệu
bốn trăm mười bốn nghìn sáu trăm mười lăm đồng); trong đó, số tiền nợ gốc là
1.691.798.889đ (Một tỷ sáu trăm chín mươi mốt triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn
tám trăm tám mươi chín đồng) và số tiền nợ lãi 164.615.726đ (Một trăm sáu mươi
tư triệu sáu trăm mười lăm nghìn bảy trăm hai mươi sáu đồng).
7
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Trần Thị Kim H còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà H
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp bà H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có quyền đề nghị cơ quan Thi hành án
dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản đã thế chấp cho Ngân hàng để thu hồi nợ đối
với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1278, tờ bản đồ
số 41, tọa lạc tại xã S, huyện T (nay là xã T), tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DO 591653
do Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Đ cấp ngày 15/7/2024 đứng tên bà Trần Thị
Kim H.
Trường hợp đã xử lý hết tài sản thế chấp nêu trên mà vẫn chưa thu hồi hết
khoản nợ của bà H thì bà H tiếp tục phải có trách nhiệm thanh toán hết số tiền nợ
còn lại cho Ngân hàng cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
2. Về án phí:
- Bà Trần Thị Kim H phải chịu số tiền 67.692.438đ (Sáu mươi bảy triệu sáu
trăm chín mươi hai nghìn bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP P số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
32.610.391đ (Ba mươi hai triệu sáu trăm mười nghìn ba trăm chín mươi mốt đồng)
theo biên lai thu số 0018688 ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Thi hành án dân sự tỉnh
Đồng Nai.
- Về chi phí tố tụng: Buộc bà Trần Thị Kim H có nghĩa vụ hoàn lại cho Ngân
hàng TMCP P chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền là 5.000.000đ (Năm triệu
đồng).
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể
từ ngày tuyên án.
Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
8
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND KV4 - Đồng Nai;
- THADS tỉnh Đồng Nai;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thùy Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm