Bản án số 768/2025/DS-PT ngày 17/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 768/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 768/2025/DS-PT ngày 17/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 768/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc, NĐ Nguyễn Xuân N, BĐ Đặng Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
Bản án số: 768/2025/DS-PT
Ngày 17-7-2025
V/v tranh chp hợp đồng đặt cc,
hợp đồng y quyn, hp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyễn Th Duyên Hằng
Các Thẩm phán: Bà Đinh Thị Mng Tuyết
Ông Nguyễn Trung Dũng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Th Thùy Trang - Thư a án nhân
dân Thành phố H Chí Minh.
- Đi din Vin Kim st nhân dân Thành phố H Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Trần Th Phước - Kim sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân Thành phố H Chí
Minh (Cơ sở B) xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 29/2025/TLPT-DS
ngày 02/01/2025 về việc “Tranh chấp tranh chp hợp đồng đt cc, hợp đng y
quyn, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do Bản án dân s thẩm s 114/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Thun An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 16 - Thành phố H Chí Minh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 31/2025/-PT ngày
23/01/2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s 153/2025/QĐ-PT ngày
21/02/2025, Quyết định tm ngừng phiên a phúc thẩm s 23/2025/-PT
ngày 20/3/2025, Thông báo v vic m lại phiên tòa số 44/TB-TA ngày
17/6/2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s 379/2025/QĐ-PT ngày
27/6/2025 và Thông báo về vic m lại phiên tòa số 47/TB-TA ngày 30/6/2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Xuân N, sinh năm 1973; địa ch: N, T,
huyn T, tỉnh Thái Bình (nay là xã T, tỉnh Hưng Yên); đa ch liên hệ: s A, khu
ph A, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường A, Thành phố
H Chí Minh).
2
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Trn Khánh L, sinh năm
1978; địa ch: s A (H), DS10, khu J, đường s A, khu ph B, phường H, thành
ph T, Thành phố H Chí Minh (nay phường H, Thành phố H Chí Minh);
địa ch liên hệ: nhà s I, đường s A, khu ph E, phường A, Thành ph T, Thành
ph H Chí Minh (nay phường A, Thành phố H Chí Minh), người đại din
theo y quyền (Văn bản y quyền ngày 11/6/2018).
- B đơn: Đặng Th H, sinh năm 1986; địa ch thường trú: s B, khu
ph B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố
H Chí Minh); địa ch tạm trú: t E, khu ph K, phường T, thành phố T, tnh
Bình Dương (nay là phường T, Thành phố H Chí Minh).
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan:
1. Văn phòng C6; đa ch: đường Đ, khu phố B, phường T, thành phố T,
tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố H Chí Minh).
Người đại din hợp pháp: Ông Trần Văn N1, sinh năm 1970; đa ch: s
E, đại l B, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành
ph H CMinh), người đi din theo y quyền (Văn bản y quyền ngày
02/7/2018).
2. Ông Phạm Đức A, sinh năm 1981 và bà Lý Ngọc P, sinh năm 1982;
cùng địa ch: s B, đường B, phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay
phường T, Thành phố H Chí Minh).
3. Phm Th T, sinh năm 1977; địa ch: s A, khu ph A, phường A,
thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường A, Thành phố H Chí Minh).
4. Ông Hoàng Ngọc C, sinh năm 1977 Trn Th A1, sinh năm 1984;
cùng đa ch: s A, khu ph B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay
phường T, Thành phố H Chí Minh).
5. Ông Nguyễn Khánh T1, sinh năm 1979 Đỗ Th H1, sinh năm
1982; cùng địa ch: H, huyện H, tnh Ngh An (nay là xã Y, tnh Ngh An);
địa ch liên hệ: t D, khu ph M, th trn T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay
là phường T, Thành phố H Chí Minh).
6. Nguyn Th C1, sinh năm 1975; địa ch: xóm E, T, huyện T, tnh
Thái Bình (nay là xã T, tỉnh Hưng Yên).
.
7. Ông Đặng Đình D, sinh năm 1962; địa ch: thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tnh
Thái Bình (nay là xã Đ, tỉnh Hưng Yên).
8. Công ty TNHH S; địa ch: s A, t B, khu ph B, phường B, thành phố
T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố H Chí Minh).
Người đại din hợp pháp: Ông Trần Bùi H2; chc vụ: Giám đốc, là người
đại diện theo pháp luật.
9. S Tài nguyên Môi trường tnh B (nay là S Nông nghiệp Môi
trường Thành phố H); địa ch: s F L, phường S, Thành phố H Chí Minh.
3
Người đại din hợp pháp: Đỗ Th Hng N2; chc vụ: Giám đc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố T (Công văn số 4422/STNMT-
VPĐKĐĐ ngày 25/9/2018).
10. Bà Trn Thanh T2, sinh năm 1994; địa ch: ấp A, xã T, huyện V, tnh
Vĩnh Long (nay T, tỉnh Vĩnh Long); địa ch liên hệ: t E, khu ph P, phường
T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố H Chí Minh).
11. Ông Nguyễn Xuân K, sinh năm 1971; địa ch: thôn N, xã T, huyện T,
tỉnh Thái Bình (nay là xã T, tỉnh Hưng Yên); địa ch liên hệ: s A B khu ph A,
phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường A, Thành phố H Chí
Minh).
- Người làm chứng: Nguyn Th T3, sinh năm 1955; địa ch: s B, khu
ph H, phường H, thành ph T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố
H Chí Minh).
- Người kháng cáo: B đơn bà Đặng Th H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/8/2017, tại n phòng C6, ông Vũ Phạm Đức A và bà Lý Ngọc
P Hợp đng y quyn s công chứng 9427 cho ông Nguyễn Xuân N, có nội
dung: Ông N đưc quyn chuyển nhượng diện tích đt 209m
2
(trong đó 60m
2
đất tại nông thôn; 149m
2
đất trồng cây hàng năm khác) thuc tha s 434, 462,
t bản đồ D3 (DC 14-2) theo Giy chng nhn quyn s dng đất (viết tt
GCNQSDĐ) số AM006835, s vào sổ H02001/BC do Ủy ban nhân dân (viết tt
UBND) huyện T (nay thành phố T), tỉnh Bình Dương (nay phường L, Thành
ph H Chí Minh) cấp ngày 31/3/2008 cho ông Vũ Phạm Đức A. Hợp đồng y
quyền thời hn k t ngày ký cho đến hết ngày 31/3/2018. Thực tế, hp đng
y quyền này để đảm bo quyn lợi cho ông N, vì ngày 07/8/2017 ông N có ký
hợp đồng đt cc với ông A để chuyển nhượng diện tích đất 96m
2
(trên đất đã
nhà cấp 4 do ông A, bà P xây dựng năm 2007, không có giấy phép xây dựng)
nm trong tng diện tích 209m
2
nêu trên với giá 745.000.000 đồng, ông N đã trả
cho ông A 710.000.000 đồng nhận nhà đất, s tiền còn lại s giao khi làm
xong th tục tách sổ. Do diện tích đất 209m
2
trên vào ngày 03/6/2007 ông A đã
chuyển nhượng bng giấy tay cho ông Nguyễn Khánh T1 diện tích 72,8m
2
; năm
2008 ông T1 đã xây dựng 01 căn ki ốt, 03 phòng trọ trên toàn b diện tích đất
và sử dng ổn định t năm 2008; ngày 31/01/2010, ông A chuyển nhượng bng
giấy tay cho ông Hoàng Ngọc C diện tích 52m
2
, ông C đã xây dựng 01 căn nhà
cấp 4 trên toàn bộ diện tích đất và sử dng ổn định t năm 2010. Do đó, ông A,
P mới ký hợp đồng y quyn s 9427 ngày 04/8/2017 cho ông N đ ông N
làm thủ tục tách thửa.
V chồng ông N có mối quan h bạn bè với bà Nguyn Th C1, bà C1 đã
gii thiệu bà Đặng Th H (người chuyên cung cấp thc hin h sơ nhà đất) cho
4
ông N. Ông N có nhờ H làm thủ tục tách thửa diện tích đất 96m
2
cho ông N.
Do không hiểu biết pháp luật, tin tưởng H nên ông N đã giao toàn b bn
chính GCNQSDĐ giao nhiu ln vi tng s tiền 558.000.000 đồng cho
H (vic giao nhn tiền không làm giy t, ch s tiền 146.000.000 đồng
Phm Th T (v ông N) nh ông Nguyễn Xuân K chuyn tiền cho C1 ti
Ngân hàng Q là có giấy xác nhận np tin ca ngân hàng và C1 chuyn cho
H, H yêu cầu C1 nhận dùm, để H làm th tục ch thửa. Trong
quá trình thc hiện H yêu cầu ông N vào 01 t giy y quyền để thun tin
cho việc đi làm hồ tách thửa. Ngày 04/4/2018, bà H gọi điện thoại cho ông N
đến Văn phòng C6, tỉnh Bình Dương để ký giấy t nhm thc hin th tc
chuyển nhượng đất sang tên ông N. Lúc đó, ông N không đủ tỉnh táo trước s
gian di của bà H nên đã ký vào hợp đồng chuyển nhượng đất cho H, thc tế
ông N không chuyển nhượng đất cho bà H không nhận bt c khon tin nào
t H.
Sau đó, ông N ch H hoàn tất th tục nhưng không thấy đến khi bà H
cho người đến nói nhà, đất ông N nh H tách thửa của H đã mua thì mọi
ngưi mi biết. Do đó, ông N khi kiện yêu cầu Tòa án tuyên Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất s công chứng 4008, quyn s 04TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 04/4/2018 tại Văn phòng C6, tỉnh Bình Dương (nay Thành
ph H Chí Minh) giữa ông Nguyễn Xuân N và bà Đặng Th H là vô hiệu do vi
phm v thi hn y quyn, bản thân ông N hoàn toàn không chuyển nhượng
cho H và yêu cầu xem xét giải quyết đối vi Giy chng nhn quyn s dng
đất, quyn s hữu nhà và tài sản khác gn lin với đất s CM 692803, s vào
s CS14547 ngày 07/5/2018 của S i nguyên Môi trường tnh B cp cho
bà Đặng Th H.
Ngoài yêu cầu trên, ông N không yêu cầu gì khác.
Bị đơn bà Đặng Thị H trình bày:
Đặng Th H không đồng ý yêu cầu khi kin của nguyên đơn, lý do:
nguyên đơn trình bày, yêu cầu không đúng s tht ca v án. Sự thật H
nhn chuyển nhượng toàn b diện tích đất 209m
2
thuc tha s 434, 462, t bn
đồ D3 (DC14-2) cấp cho ông Phạm Đức A ngày 31/3/2008 trong đó 60m
2
đất th , 149m
2
đất trồng cây hàng năm khác hết hạn tháng 4/2018. Vic
chuyển nhượng đất trên từ ông Nguyn Xuân N theo hợp đồng y quyn ca
ông A, P. Hợp đồng y quyn s 9427 ngày 04/8/2017 ti Văn phòng C6,
thi hn y quyền đến ngày 31/3/2018 hoặc cho đến khi hợp đồng này chấm dt
theo các trường hp luật định. Ngày 04/4/2018, bà H, ông N đã ký kết hợp đồng
chuyển nhượng ti Văn phòng C6, sau đó bà H đã được S Tài nguyên và Môi
trường tnh B cp Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hữu nhà
tài sản khác gắn lin với đt s CM 692803, s vào sổ CS14547 ngày 07/5/2018.
Sau khi chuyển nhượng H chuyn th 101,4m
2
, s tin chuyn th
khoảng 140.000.000 đng. Việc nguyên đơn cho rằng đây dịch v tách thửa
là không đúng bởi vì H không làm dịch v tách thửa. Trước khi ký hợp đồng
chuyển nhượng, ngày 22/3/2018 giữa bà H và ông N ký kết đặt cc, tng s
5
tiền đặt cọc cho đến ngày 22/3/2018 850.000.000 đồng, giá chuyển nhượng
diện tích đất 1.300.000.000 đồng, sau đó H đã giao đầy đ s tin chuyn
nhượng cho ông N, vic giao nhn tiền không giấy t. Theo hợp đồng chuyn
nhưng ti Văn phòng Công chứng th xã C6 (nay là thành phố T) th hiện giá
chuyển nhượng là 100.000.000 đồng, vic giao tiền các đương sự t tha thun
và Phòng Công chứng không chứng kiến.
H sơ công chứng ti Văn phòng C6 để ký kết hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất giữa H và ông N không phải H đi nộp. Chiu 25/3/2018,
H ch nghe qua C1, ông N nói qua Văn phòng C6 đ đưa h gốc cho
Văn phòng Công chứng vì ông N phi v quê nên bà H cũng không biết ai np.
Chiều ngày 27/3/2018, H đến Chi nhánh Văn phòng Đ1 (nay là thành phố) T
(nay phường L, Thành ph H CMinh) để ly bản trích đo bn v và nộp
cho Văn phòng Công chứng thì mi soạn được hợp đồng. Do gia đình ông N v
quê nên chiều ngày 04/4/2018 hai bên mới đi hợp đồng chuyển nhượng ti
Văn phòng C6. Khi nhn chuyển nhượng đất của ông N, bà H biết trên đất có 03
phòng trọ, 03 căn nhà cấp 4, tuy nhiên hợp đồng công chứng không thỏa
thun v tài sản trên đất nhưng trên hợp đồng đt cọc ngày 22/3/2018 thể
hin.
H quen biết bà Nguyn Th C1 qua việc bói toán, bà C1 gii thiệu bà
H vi v chồng ông N nên mới sự vic chuyển nhượng như trên. C1
chuyển cho bà H s tiền 133.000.000 đồng qua bà T2 H đã nhận, nhưng
đó C1 tr tiền C1 đã vay của H s tiền 170.000.000 đng, vic vay
ợn không làm giấy tờ. H không nhận bt k khon tiền nào từ ông N.
Trong trường hp hợp đồng chuyển nhượng đất giữa ông N, bà H vô hiệu thì bà
H yêu cầu Tòa án giải quyết hu qu ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất hiệu yêu cầu bồi thường thit hại, bà H s làm đơn phản t
yêu cầu khi t hình sự đối ông Nguyễn Xuân N, ông Phạm Đức A, ông
Nguyễn Khánh T1, ông Hoàng Ngọc C, bà Trn Th A1, bà Nguyn Th C1.
Ngày 10/5/2018, bà H kết hợp đồng đặt cc chuyển nhượng toàn bộ
diện tích đất 209m
2
trên cho ông Đặng Đình D (bà H khai trên giấy t thì ông D
là cha ruột của H nhưng thực tế ông D không phải cha rut của bà H) với giá
4.800.000.000 đồng (bn t tám trăm triệu đồng). H đã nhận của ông D s
tin cọc 2.250.000.000 đồng (hai t hai trăm năm mươi triệu đồng). Ông Đặng
Đình D yêu cầu tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
theo hợp đồng đặt cọc đã ký kết ngày 10/5/2018, bà H đồng ý. Trường hp hp
đồng đặt cc giữa H ông D hiệu thì H không đồng ý trả li s tin
đã nhận cho ông D, ông N phi tr cho ông D vì H đã được cp giy chng
nhn quyn s dụng đất và việc chuyển nhượng hoàn toàn hợp pháp nên H
không vi phạm hợp đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phm Th T trình bày:
Thng nhất trình bày của nguyên đơn, đ ngh Tòa án chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khi kin của nguyên đơn, không đồng ý trình bày của b đơn, lời trình
bày của b đơn không đúng vì v chồng T không chuyển nhượng đất cho bà
6
H chỉ nhờ tách thửa. Ngoài ra, T không còn ý kiến gì khác cũng
không có yêu cầu độc lp trong v án này.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Đức A
Ngọc P trình bày:
Thống nhất trình bày, yêu cầu khởi kiện của ông N. Ông A, P xác định
việc hợp đồng ủy quyền cho ông N để ông N làm thủ tục tách thửa, thực
tế ông A, P chỉ chuyển nhượng cho ông N diện tích 96m
2
gắn liền căn nhà
cấp 4 do vợ chồng ông xây dựng năm 2007. Diện tích đất còn lại ông A,
P đã chuyển nhượng cho ông T1, ông C xây dựng nhà ở vào năm 2008 và năm
2010 đến nay. Ông A, bà P xác định đã chuyển nhượng phần đất 96m
2
gắn liền
căn nhà cấp 4 cho ông N, T, đã nhận tiền giao đất nên không còn quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đối với phần đất thuộc thửa số 434, 462, tờ bản đồ D3(DC
14-2) theo GCNQSDĐ số AM006835, số vào sổ H02001/BC do UBND huyện
T (nay là thành phố T), tỉnh Bình Dương cấp ngày 31/3/2008 cho ông Vũ Phạm
Đức A. Ông A, bà P không có yêu cầu độc lập.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Khánh T1 Đỗ
Thị H1 thống nhất trình bày:
Ngày 03/6/2007, ông A chuyển nhượng bằng giấy tay cho ông T1, bà H1
diện tích đất 72,8m
2
với giá 76.000.000 đồng, ông bà đã giao đủ tiền cho ông A
và nhận đất, xây dựng nhà ổn định. Năm 2008, ông T1 xây dựng 01 căn kiốt, 03
phòng trọ trên toàn bộ diện tích đất sử dụng ổn định tnăm 2008. Nay ông
N khởi kiện đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N. Ông T1,
H1 thống nhất lời trình bày và yêu cầu của ông N. Ông T1, H1 không
yêu cầu độc lập.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Ngọc C Trn
Th A1 thng nhất trình bày:
Ngày 31/01/2010, ông A1 đã chuyển nhượng bng giấy tay cho ông C,
A1 diện tích 52m
2
với giá 119.000.000 đồng, ông bà đã giao đủ tiền cho ông A1
nhận đất, ông C đã xây dựng 01 căn nhà cấp 4 trên toàn b diện tích đất
s dng ổn định t năm 2010. Nay ông N khi kiện, ông C, A1 thng nht
trình bày, yêu cầu của nguyên đơn. Ông C, bà A1 không có yêu cầu độc lp.
Tại đơn yêu cầu độc lập ngày 28/9/2018; đơn bổ sung thay đổi yêu cầu
độc lập; quá trình tố tụng tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Đặng Đình D trình bày:
Ngày 10/5/2018, do nhu cầu v đất ti th (nay là thành phố ), tnh
Bình Dương, ông D được H chuyển nhượng cho ông D phần đất diện tích
209m
2
, t bản đồ s 142, ti khu ph B, phường B, thành phố T, tnh Bình
Dương, sau khi hai bên thống nhất giá chuyển nhượng, ông D, H có lập hp
đồng đặt cc chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sản trên đất. Theo ni
dung tha thun ca hợp đồng đặt cọc ông D phải thanh toán cho H tng s
tiền chia làm 03 đợt: Đợt 1 là 1.500.000.000 đồng sau khi hai bên kết hp
đồng; đợt 2 750.000.000 đồng vào ngày ngày 24/5/2018; đợt 3
7
2.550.000.000 đồng sau khi bên A hoàn thin th tục sang tên thửa đt của bên
A được chp nhn chuyn mục đích sử dng phn diện tích khoảng 100m
2
và
hai bên thc hin th tc chuyển nhượng tại Phòng Công chứng theo quy đnh
của pháp luật.
Tng s tiền ông D đã giao cho Đặng Th H 2.250.000.000 đồng.
Tuy nhiên, khi đến thời điểm ông D phải thanh toán s tiền còn lại theo tha
thuận để làm thủ tc sang tên thửa đất thì H không thực hin, mặc dù ông D
được H thông báo và gửi cho ông D bản công chứng GCNQSDĐ đã mang
tên bà Đặng Th H, mt s giy t chng minh quyn s hu thửa đất là của bà
H như hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa ông Nguyễn Xuân N
với Đặng Th H ti Văn phòng C6, tỉnh Bình Dương; Giấy xác nhận nhà
hợp pháp của H; Quyết định s 2815 ca U (nay thành phố ), tỉnh Bình
Dương (nay là phường L, Thành phố H Chí Minh) cho phép chuyển mục đích
điu chnh v trí sử dụng đt tại đô thị; đăng biến động đất đai, tài sản
gn lin với đất.... Ông D đã gửi đầy đủ h sơ thông tin cá nhân cho H đ
hoàn thiện th tục nhưng H vẫn không thc hin theo tha thun hợp đồng
đặt cọc đã kết. Sau khi b hối thúc việc hoàn thiện h sơ sang tên thửa đất cho
ông D để ông D thanh toán s tiền còn lại tông D được H thông báo cho
biết thửa đất hiện đang tranh chấp Tòa án đang gii quyết nên không
thc hiện sang tên cho ông D đưc.
Khi ông D nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sản trên đt ca
H, giữa ông D và bà Đng Th H lập văn bn giao kết, ti thời điểm giao
kết do thửa đất bà H chuyển nhượng cho ông D chưa được sang tên bà H nhưng
H có cung cấp cho ông bn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất gia
H với ông N do Văn phòng C6 lập ngày 04/4/2018, GCNQSDĐ của ông Vũ
Phạm Đc A các giấy t chng minh quyn s hữu tài sản của H nên
ông D chp nhn việc H sau khi hoàn thiện th tc thửa đất sang tên H, thì
H s sang tên cho ông. Quá trình thc hiện các thủ tục sang tên chuyển
nhưng quyn s dụng đất giữa ông N, bà H, ông D được H cung cấp đã thực
hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật, các quan Nhà nước cũng đã cấp
GCNQSDĐ cho H. Đến nay, bà H đã vi phạm hợp đồng đặt cc chuyn
nhưng quyn s dụng đất kết ngày 10/5/2018 không thực hiện các thủ
tục sang tên cho ông D diện tích đất 209m
2
thuc tha s 1980, t bản đồ s
142, ti khu ph B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phưng T,
Thành phố H Chí Minh) nên ông D đề ngh Tòa án giải quyết buộc H phi
thanh toán trả lại ông D 2.250.000.000 đồng tin cc, tin pht cc
4.500.000.000 đồng, tng cộng 6.750.000.000 đng. Ngày 20/9/2018, ông D có
đơn thay đổi yêu cầu độc lập, ông D yêu cầu buộc bà H thc hin ni dung ca
hợp đồng đặt cọc ký kết ngày 10/5/2018 hoàn thiện th tục sang tên quyền s
dng thửa đất cho ông theo quy định ca pháp luật. Ngoài ra, ông D không còn
yêu cầu nào khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH S (người đại din
theo pháp luật ông Trần Bùi H2) trình bày:
8
Ông H2, ông Hunh Ngc C2 cậu cháu ruột nên ông H2 mượn địa
ch của gia đình ông C2 để m Công ty TNHH S, tuy nhiên ông H2 m Công ty
tại địa ch này nhưng không hoạt động tại địa ch trên. Ông xác định không liên
quan đến vic tranh chấp và việc tranh chấp không ảnh hưởng đến Công ty của
ông H2. Công ty không có yêu cầu độc lp.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Xuân K trình bày:
Ông K với ông N, bà T quan hệ là con chú bác ruột. Ông K là anh, em
h của ông N. Ngày 18/3/2018, do T - v ông N nh ông K ch đi chuyển
tiền. Do T không mang theo giấy chứng minh nhân dân nên nh ông K
chuyn s tiền 146.000.000 đồng cho bà Nguyn Th C1 ti Ngân hàng Q và có
giấy xác nhận np tin của Ngân hàng. Ông K nghe T nói chuyển tin
cho C1 để nh người làm thủ tục tách thửa đất. Ngoài ra, ông K không biết
gì khác và không liên quan đến s tiền trên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trn Thanh T2 trình bày:
T2 không quen biết với bà C1 là bạn làm chung Công ty với bà H.
Do đến nhà H chơi gặp C1 ti vay tiền H nên C1 nói bà làm
chng vic vay tin giữa H, C1. Ngày 18/3/2018, T2 nhận s tin
133.000.000 đồng do C1 chuyển cho T2 để tr tiền vay cho bà H, T2
đã chuyển cho bà H và không liên quan đến s tiền trên. Ngoài ra, bà T2 không
có yêu cầu gì trong vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng C6 trình bày:
Ngày 28/3/2018, Văn phòng C6 tiếp nhn h sơ yêu cầu công chứng hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa ông Nguyễn Xuân N Đặng
Th H h gồm: Đơn xin xác nhận tình trạng bất động sn do UBND phưng
B xác nhận ngày 15/3/2018; mảnh trích lục địa chính có đo đạc chỉnh do Văn
phòng Đăng ký Đất đai thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường L, Thành
ph H Chí Minh) thc hiện ngày 22/3/2018, người yêu cầu đo đạc là Đặng
Th H (người nhn chuyển nhượng); Hợp đồng y quyn ti Văn phòng C6
công chứng 9427 quyn s 08TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04/8/2017, có hiu lc
hết ngày 31/3/2018; GCNQSDĐ số AM006835, s vào sổ H02001/BC do
UBND huyn T (nay thành phố T), tỉnh Bình Dương (nay phường L, Thành
ph H Chí Minh) cấp ngày 31/3/2008 cho ông Vũ Phạm Đc A; giy chng
minh nhân dân, sổ h khẩu các bên. Sau khi tiếp nhận thì Công chứng viên kiểm
tra, đối chiếu h sơ với quy đnh v chuyển nhượng quyn s dụng đất và kiểm
tra trên phần mềm ngăn chn chuyn dịch tài sản của cơ quan Nhà nước. Nhn
thy h đầy đủ, đúng quy định, đủ điu kin chuyển nhượng, thi hạn hiệu
lc ca hợp đồng y quyền còn nên đã nhập d liệu và soạn tho hợp đồng trên
phn mm master do B pháp cấp cho tt c các tổ chức hành nghề công
chng, in hợp đồng cho các bên đọc, kiểm tra thông tin. Tuy nhiên các bên chưa
mặt đủ đ ký nên đ h sơ lại và một tuần sau các bên trở li Văn phòng C6
để hợp đồng. Khi đó, Công chứng viên cho các bên xem lại, ký, điểm ch vào
hợp đồng thì hồ đã kiểm tra, hợp đồng đã được soạn ngày 28/3/2018. Hin
nay, khi soát lại thì phát hiện ti thời điểm công chứng hợp đồng chuyn
9
nhưng quyn s dụng đất t ông Nguyễn Xuân N qua Đặng Th H thì hiệu
lc ca hp đồng y quyn của ông A cho ông N không còn. Đối vi h công
chứng ngày 04/4/2018 giữa ông N và bà H thì do không có sổ th lý nên không
xác định được ai là người đi nộp h sơ trên.
Văn phòng C6 không ý kiến v yêu cầu khi kiện, yêu cầu độc lp ca
các đương sự, đ ngh Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan S Tài nguyên Môi trường tnh
B (nay là S Nông nghiệp và Môi trường Thành phố H) có ý kiến:
Tại Văn bản s 1251/CNVPĐKĐĐ ngày 08/10/2018 th hiện: Đặng
Th H đưc S i nguyên Môi trưng tnh B cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất s CM 692803 s
vào s CS14547 ngày 07/5/2018 đối vi diện tích 209m
2
, thửa đất s 1980, t
bản đồ s 142, (trong đó có 161,4m
2
ODT; 47,6m
2
HNK), ta lc ti khu ph B,
phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố H Chí
Minh). Vic cp GCNQSDĐ cho H đưc thc hiện theo quy đnh ti Lut
Đất đai năm 2013; Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 ca B T9; Quyết định s 22/2017/QĐ-
UBND ngày 30/8/2017 của UBND tnh B.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th C1 trình bày:
C1 bạn ca v chồng ông N, T. Năm 2017, C1 có nghe T
nói v chồng nhận chuyển nhượng diện tích đất 96m
2
của ông A nhưng
chưa làm thủ tục tách thửa được. C1 xem t vi và H thường ti ch C1
xem nên C1 quen biết H làm ngh i giới h giấy t đất. C1 đã
gii thiệu bà H vi v chồng ông N và ông N có nhờ H làm hồ tách tha
đất nêu trên. C1 biết ông N đã đưa toàn b giy t đất và giao cho bà H s
tiền 413.000.000 đồng để làm th tục tách thửa. S tiền 413.000.000 đồng là do
ông N, T chuyển cho C1 đ C1 chuyển cho bà H. C1 đã chuyển cho
H s tiền 413.000.000 đồng thay cho v chồng ông N nhưng vic chuyn tin
không làm giấy t, ch số tin 146.000.000 đồng bà T nh ông K chuyn cho
C1 vào ngày 18/3/2018 ti Ngân hàng Q thì giấy xác nhận np tin ca
Ngân hàng. Sau đó, bà C1 đã chuyển s tin 133.000.000 đồng cho bà T2 nhn,
H nh T2 nhận dùm, sau đó T2 đưa H, còn số tin 13.000.000
đồng H cho C1 để sm lễ. Đối vi hợp đồng đặt cọc do H cung cp
ngày 22/3/2018 C1 không biết, C1 ch làm chứng mt t giấy để ông
N nh sang tên, tách sổ. Nay ông N khi kiện, thống nhất yêu cầu của ông N,
không có yêu cầu độc lp trong v án.
Người làm chứng bà Nguyn Th T3 trình bày:
H nhờ bà T3 làm hồ nộp ti Văn phòng C6 v vic chuyn
nhượng đất giữa ông Nguyễn Xuân N và bà Đặng Th H tha đất s 434, 462 t
bản đồ s D3 (DC14-2) theo GCNQSDĐ số H02001/BC do UBND huyn T
(nay là thành phố T), tỉnh Bình Dương (nay phường L, Thành phố H Chí
Minh) cấp ngày 31/3/2008 cho ông Vũ Phạm Đức A. Bà Trương C3 nghe bà H
10
k lại là có nhn chuyển nhượng đất rt r nh T3 làm hồ sơ giấy t giùm.
T3 quen Văn phòng C6 Chi nhánh V Đăng ký đất đai nên có đi cùng vi
H, mi giao dịch đều do bà H làm. Ngày 25/3/2018, T3 và H np h
ti Văn phòng C6. Tuy nhiên, đến ngày 04/4/2018 mới hợp đồng chuyn
nhượng do ông N v Ni. Thc ra n phòng C6 gọi đến hợp đồng
chuyển nhượng ngày 28/3/2018 khi h đã đầy đủ nhưng do bên phía ông
N không vào kịp nên xin dời ngày 04/4/2018 mới hợp đồng. T3 không
biết giao dch giữa ông N H như thế nào chỉ nghe H nh sang tên đất
thì T3 giúp đ ch bà không . Trên đất khi xuống đo đạc thc tế rất
nhiều nhà nhưng do tha thun giữa ông N và H như thế nào T3 cũng
không để ý. Vì vậy, hiện nay các đương sự tranh chp v vic hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất bà T3 không biết, không liên quan. Bà T3 không
chng kiến vic giao nhn tin chuyn nhượng giữa ông N và bà H.
- Quá trình thụ lý giải quyết v án, Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành đo đc,
xem xét thẩm định tài sản th hiện trên đất tranh chấp có: 01 nhà cấp 4, kết cu
móng cột, bê tông, nn gạch men, mái tole, gác bê tông của ông C2, A đang
quản s dụng; 01 nhà cp 4, kết cu móng cột, tông, nn gch men, mái
tole, gác tông do ông N, bà T quản s dụng; 01 nhà cp 4, kết cấu móng
cột, bê tông, nền gạch men, mái tole, gác gỗ do ông T1 đang quản lý sử dng.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn vẫn gi nguyên ý kiến, yêu cầu
khi kiện, không đồng ý yêu cầu độc lp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Đặng Đình D.
Ngưi bo v quyền lợi ích hợp pháp của ông Đặng Đình D đơn xin
vng mặt, nhưng trong quá trình gii quyết v án có gửi bn lun c vi ni
dung: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được ký kết giữa ông N
H ti Văn phòng C6 ngày 04/4/2018 hoàn toàn phù hợp pháp luật, phù hợp
ý chí của các bên tham gia giao dịch. Trong hợp đng y quyền ngày 04/8/2017
giữa ông A, P với ông N có thời hn y quyn tại Điều 2 đến hết ngày
31/3/2018 nhưng cũng tại điều này còn có nội dung hoặc cho đến khi hợp đồng
này chm dứt theo các trưng hp luật định. Mặt khác, trong hợp đồng còn thể
hiện bên A (ông N) cam kết ti thời điểm công chứng văn bản y quyn vẫn còn
giá trị pháp lý. Như vậy, ý chí của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng
hoàn toàn phù hợp hợp đồng này được thc hiện đúng quy định của pháp luật
nên hiệu lc. Việc ông N cho rằng nhờ bà H thc hin th tục tách thửa,
xin cấp GCNQSDĐ cho ông N hoàn toàn không có, ông N không cung cp
đưc chng c chứng minh nên không có căn cứ. Li khai của ông A, bà P cho
rằng đã chuyển nhượng cho ông T1, ông C2 mt phần đất trước khi chuyn
nhượng cho ông N nhưng ông A, bà P li y quyền toàn quyền toàn bộ thửa đất
cho ông N hoàn toàn không đúng. Do đó, đ ngh Hội đồng xét x không chấp
nhận yêu cầu ca nguyên đơn. Đi với yêu cầu đc lp của ông D là hoàn toàn
có căn cứ, bi th tc cp quyn s dụng đất cho H là hợp pháp, bà H thng
nhất ý kiến, yêu cầu của ông D nên có căn cứ chp nhận yêu cầu của ông D.
11
Ti Bản án dân s thẩm s 114/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Thun An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 16 - Thành phố H Chí Minh), đã quyết định:
Áp dụng dng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khon
1 Điều 39, các điều 92, 128, 147, 163, 164, 165, 227, 228, 229, 266, 273 B lut
T tụng dân s 2015; các Điều 117, 122, 123, 131, 139, 140, 328, 407, 408, 501,
502 B luật Dân sự 2015; Điều 167 Lut Đất đai 2013; Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, quản lý và s dụng án phí và l phí Tòa
án;
1. Chp nhận yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Xuân N v
vic tranh chp hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi b đơn
Đặng Th H.
- Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa ông Nguyn
Xuân N (người đại din theo y quyn của ông Vũ Phạm Đức A và bà Lý Ngc
P) Đặng Th H, s công chứng 4008, quyn s 04TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 04/4/2018 tại Văn phòng C6, tỉnh Bình Dương là vô hiu.
- Kiến ngh cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đất đai thu hồi
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hữu nhà tài sản khác gắn
lin với đất s CM 692803, s vào sổ CS14547 ngày 07/5/2018 đối vi thửa đất
s 1980, t bản đồ s 142, diện tích 209m
2
(trong đó có 161,4m
2
ODT; 47,6m
2
HNK), ta lc ti khu ph B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là
phường T, Thành ph H Chí Minh) do S Tài Nguyên Môi trưng tnh B
(nay S Nông nghiệp Môi trường Thành phố H) cấp cho Đng Th H,
để thc hiện điều chnh lại tên ông Phạm Đc A theo quy định của pháp lut.
- Ông Nguyễn Xuân N, bà Phm Th T có trách nhiệm tr s tin chuyn
mục đích sử dụng đất (th cư) còn lại 13.827.200 đồng (mười ba triệu tám trăm
hai mươi bảy nghìn hai trăm đồng) cho bà Đặng Th H.
- Đương sự quyền và nghĩa v liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyn v đất đai để thc hiện các thủ tục điu chnh, cp li giy chng nhn
quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 1980, t bản đồ s 142, diện tích 209m
2
(trong đó 161,4m
2
ODT; 47,6m
2
HNK), ta lc ti khu ph B, phường B,
thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố H Chí Minh) cho
ông Vũ Phạm Đức A theo đúng quy định.
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Đặng Đình D v vic buộc Đng Th H thc hin ni dung ca hp
đồng đặt cọc kết với Đng Th H ngày 10/5/2018 hoàn thin th tc
sang tên quyền s dụng đất cho ông D.
- Hy hợp đồng đặt cọc ngày 10/5/2018 được ký kết giữa ông Đặng Đình
D và bà Đặng Th H đối vi thửa đất s 1980, t bản đồ s 142, ta lc ti khu
ph B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố
H Chí Minh).
12
- Đặng Th H trách nhiệm tr lại cho ông Đặng Đình D s tin
2.250.000.000 đồng (hai t hai trăm năm mươi triệu đồng).
3. V chi phí đo đạc, thẩm định và định giá:
S tiền 4.810.652 đồng (bn triệu tám trăm mười nghìn sáu trăm năm
mươi hai đồng) Đặng Th H phi chịu trách nhiệm np s tiền này để
hoàn trả cho ông Nguyễn Xuân N do ông N đã nộp tm ứng trước đây.
4. V án phí:
- Đặng Th H phi chu s tiền 77.300.000 đồng (bảy mươi by triu
ba trăm nghìn đồng).
- Ông Đặng Đình D phi chu s tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
đưc khu tr vào tiền tm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
l phí Tòa án số 0024272 ngày 03/10/2018 ca Chi cục Thi hành án dân s th
(nay thành phố ), tnh Bình Dương (sau sáp nhập Phòng Thi hành án khu
vc s A - Thành phố H Chí Minh).
- Tr lại cho ông N 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) tin tm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0023706 ngày 22/6/2018 của Chi
cục Thi hành án dân s th (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương (sau p
nhập Phòng Thi hành án khu vực s A - Thành phố H Chí Minh).
5. K t ngày bản án hiu lực pháp lut hoc k t ngày đơn yêu
cu của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất c các khoản
tiền, bên phải thi hành án còn phi chu khon tiền lãi ca s tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điu 468 B luật Dân s năm
2015.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về trách nhiệm thi hành án, quyền
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi bản án thẩm, ngày 02/10/2024, bị đơn bà Đặng Thị H kháng
cáo bản án sơ thẩm, yêu cầu a án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại din hợp pháp của nguyên đơn giữ
nguyên yêu cầu khi kin; b đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự
không thỏa thuận được vi nhau v vic gii quyết v án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân Thành ph H Chí Minh phát biểu ý
kiến:
V t tng: Những ngưi tiến hành tố tụng và tham gia tố tng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân sự.
V ni dung:
Ngày 26/02/2021, bà H b Tòa án nhân dân thị Tân Uyên (nay là Tòa
án nhân dân khu vực 17 - Thành phố H Chí Minh) tuyên bố là người mất năng
lực hành vi dân s theo Quyết định gii quyết việc dân sự thẩm s 05 ngày
26/02/2021 của Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên Uyên (nay là Tòa án nhân dân
13
khu vc 17 - Thành phố H Chí Minh) và Quyết định phúc thẩm gii quyết vic
dân sự s 01 ngày 16/4/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương (nay là Tòa
án nhân dân Thành phố H Chí Minh), (bút lục s 767 770).
Ngày 13/4/2023, Tòa án nhân dân thành ph An (nay Tòa án nhân
dân khu vc 16 - Thành phố H Chí Minh) xác minh tại UBND phường T, thành
ph T, tỉnh Bình Dương (nay là pờng T, Thành phố H Chí Minh), th hin:
Địa phương không có thông tin về tình trạng sc khe, kết qu điu tr bnh ca
bà Đặng Th H (bút lục s 829).
Tại Công văn số 142/VPYTW ngày 29/6/2023 của Viện Pháp y tâm thần
Trung ương B, Công văn s 622/VPCQCSĐT ngày 08/4/2024 (bút lc s 517,
808) th hiện: Ngày 03/6/2022, Viện Pháp y tâm thần Trung ương B đã tiến hành
bàn giao bệnh nhân sau thi gian bt buc cha bệnh đã ổn định cho quan
Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh B, cùng ngày quan Cảnh sát điều tra Công
an tnh B đã giao bệnh nhân Đng Th H cho đại diện người thân của bnh nhân
là ông Ngô Minh Đ.
Biên bản xác minh ngày 14/3/2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
(nay Tòa án nhân dân Thành phố H Chí Min), th hin: T năm 2021 đến
nay, Tòa án nhân dân thành ph Tân Uyên (nay là Tòa án nhân dân khu vc 17
- Thành phố H Chí Minh) không thụ giải quyết v việc yêu cầu hy b Quyết
định gii quyết việc dân sự thẩm s 05 ngày 26/02/2021 của Tòa án nhân dân
th Tân Uyên (nay Tòa án nhân dân khu vc 17 - Thành phố H Chí Minh).
Như vậy, có cơ s xác định Quyết định gii quyết việc dân sự thẩm s
05 ngày 26/02/2021 của Tòa án nhân dân th xã Tân Uyên (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 17 - Thành phố H Chí Minh) vẫn đang có hiệu lực pháp lut. Hay
nói cách khác, hiện nay bà Đặng Th H vẫn đang là người mất năng lực hành vi
dân sự, không đủ cách tham gia tố tng trong v án dân sự nên trong vụ án
này Tòa án nhân dân thành ph Thuận An (nay là Tòa án nhân dân khu vc 16
- Thành ph H Chí Minh) giải quyết v án dân sự mà không có người giám hộ
cho bà H vi phạm nghiêm trọng th tc t tụng. Đề ngh Hội đồng xét xử n
c khoản 3 Điều 308 ca B lut T tụng dân sự năm 2015, hủy bản án sơ thẩm,
giao h về cho Tòa án nhân dân khu vc 16 - Thành phố H Chí Minh gii
quyết li theo th tục sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chng c trong hồ vụ án và đã được
thm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, ý kiến ca Kiểm sát viên,
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông A, bà P, A, ông T1, bà
H1, bà C1, Công ty TNHH S, bà T2, ông K, S Tài nguyên và Môi trường tnh
B (nay S Nông nghiệp Môi trường Thành phố H) yêu cu gii quyết
vng mặt; ông D đã được triu tp hp l ln th hai nhưng vắng mặt không có
do; căn c khoản 2 Điều 296 ca B lut T tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét
14
x vng mt h.
[2] Ngày 12/6/2018, nguyên đơn ông N khi kiện H yêu cầu tuyên hợp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 04/4/2018 giữa ông N với bà H là
hiệu do vi phm v thi hn y quyn theo hợp đồng y quyền ngày
04/8/2017 giữa ông N (người được y quyn) với ông Phạm Đức A,
Ngc P (người y quyn).
Ngày 07/9/2018 ngày 28/9/2018, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Đặng Đình D (cha rut của H) yêu cầu độc lập, yêu cầu H
thc hiện nghĩa vụ hợp đồng đt cọc ngày 10/5/2018 giữa ông D, bà H và hoàn
thin th tục sang tên quyền s dng đất cho ông D.
[3] Theo mảnh trích lục địa chính số 600-2018 ngày 18/9/2018 của Chi
nhánh Văn phòng Đ1 (nay là thành phố) T, biên bản xem xét thẩm định ti ch
ngày 08/8/2018 của Tòa án sơ thẩm, biên bản định giá ngày 05/9/2018 của Hi
đồng định giá thị (nay thành phố) T, th hin: Diện tích 180m
2
(có 60m
2
đất đô thị; 120m
2
đất trồng cây hành năm khác) thuộc tha s 434 + 462, t
bản đồ s D3 (bản đồ mi 142), ti phưng B, th (nay thành phố ), tnh
Bình Dương. Tài sản trên đất gồm: Nhà cấp 4, kết cấu: móng cột, tông, nn
gạch men, mái tole, trần, gác tông của ông Trn Ngc C4, Trn Th A1;
nhà cấp 4 của ông Nguyễn Xuân N, Phm Th T4; nhà cấp 4 của ông Nguyn
Khánh T1; 03 điện kế chính; 03 đồng h ớc; 01 cây sung.
Đất có nguồn gc của ông Vũ Phạm Đức A đứng tên theo GCNQSDĐ số
AM 006835, s o sổ H02001/BC ngày 31/3/2008.
Ngày 04/8/2017, ông A, P với ông N Hợp đồng y quyn s công
chng 9427 quyn s 08TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C6 nội dung:
Ông A, P y quyền cho ông N thay mặt mình thực hiện các quyền ca ch s
dụng đất.
Ngày 04/4/2018, ông N i diện cho ông A, bà P) với H Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất s công chứng 4008 quyn 04TP/CC-
SCC/HĐGD tại Văn phòng C6 nội dung: Ông N chuyển nhượng toàn b tha
đất s 434, 463 nêu trên cho H. Ngày 07/5/2018, H đưc S Tài nguyên
Môi trường tnh B cấp GCNQSquyền s hữu n và tài sản khác gắn
lin với đt s CM 692803, s vào sổ CS 14547 đối vi thửa đất s 1980 (tha
mới). Ngày 30/5/2018, điều chnh v trí đất đô thị 60m
2
chuyển mục đích
s dng t đất trồng cây hàng năm khác thành đất đô thị vi diện tích 101,4m
2
.
Ngày 10/5/2018, H với ông D hợp đồng đặt cc chuyển nhượng
quyn s dụng đất tài sản trên đất đối vi thửa đất s 1980, giá chuyển nhượng
4.800.000.000 đồng.
[4] Ngày 15/5/2019, quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh B (nay
Công an Thành phố H) ra Quyết đnh khi t v án hình sự s 87 và Quyết định
định khi t b can s 115 v tội “Lợi dụng các quyền t do dân chủ xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyn lợi ích hợp pháp ca t chức, nhân” theo quy
định ti khoản 2 Điều 331 ca B luật Hình sự đi với Đặng Th H. Ngày
15
15/8/2019, bà H b áp dụng biện pháp tạm giam theo Quyết định s 48/QĐ của
Vin Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương (nay Viện Kiểm sát nhân dân Thành
ph H Chí Minh).
Ti Kết luận giám định pháp y tâm thần s 566/KL-VPYTW ngày
08/10/2019 ca Viện Pháp y tâm thần Trung ương B kết luận: Trước, trong, sau
khi gây án và hiện nay đương sự b bnh ri loạn hoang tưởng (F22.0-ICD.10).
Ngày 14/10/2019, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương (nay là Vin
Kiểm sát nhân dân Thành phố H Chí Minh) ra Quyết định áp dụng biện pháp
bt buc cha bnh s 02/QĐ-VKS.P2 đối vi Đng Th H. Cùng ngày, quan
Cảnh sát điều tra Công an tỉnh B (nay Công an Thành ph H) ra Quyết định
đình chỉ điu tra v án hình sự s 06 đối vi v án trên.
Năm 2020, ông N có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên (nay
Tòa án nhân dân khu vc 17 - Thành ph H Chí Minh) tuyên b H mt
năng lực hành vi n s. Ti Quyết định thẩm gii quyết việc n s s
05/2021/QĐST-DS ngày 26/02/2021 của Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên (nay
Tòa án nhân dân khu vc 17 - Thành phố H Chí Minh) đã quyết định: Tuyên
b bà Đặng Th H là người mất năng lực hành vi dân sự.
Sau khi quyết định, Viện trưởng Vin Kiểm sát nhân dân th Tân
Uyên (nay là Vin Kiểm sát nhân dân khu vc 17 - Thành phố H Chí Minh)
Quyết định kháng nghị s 05/QĐKNPT/VKS-DS ngày 04/3/2021 đi vi Quyết
định thẩm gii quyết việc dân sự s 05/2021/QĐST-DS nêu trên, với do:
Theo lý lch b can Đặng Th H th hin mi quan h gia đình của H có cha
ông Đặng Đình D, m Thị C5, chồng ông Dương Văn T5 (đã ly
hôn), con là Dương Đặng Thiên L1, sinh ngày 17/01/2012. Tòa án cấp sơ thẩm
chưa làm rõ người giám hộ đương nhiên - đại diện theo pháp luật của bà H theo
Điều 53, Điều 136 ca B luật Dân sự năm 2015 đ đưa họ vào tham gia tố tng
nhm bo v quyn, lợi ích hợp pháp của bà H trong việc dân sự, đồng thời để
h biết thc hin quyền, nghĩa vụ ca người giám hộ đương nhiên đi vi
người được giám hộ là bà H, vi phm khoản 4 Điều 68 ca B lut T tụng dân
s. Đ ngh, hy quyết định trên để gii quyết li theo th tc chung. Ti Quyết
định phúc thẩm gii quyết việc n sự s 11/2021/QĐPT-DS ngày 16/4/2021
của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân Thành ph H
Chí Minh) đã quyết định không chấp nhận kháng nghị, gi nguyên Quyết định
sơ thẩm gii quyết việc dân sự s 05/2021/QĐST-DS ngày 26/02/2021 của Tòa
án nhân dân thị Tân Uyên (nay Tòa án nhân dân khu vc 17 - Thành phố
H Chí Minh).
Công văn số 142/VPYTW ngày 29/6/2023 ca Viện Pháp y tâm thần
Trung ương B tr lời: Ngày 03/6/2022, thực hin Quyết định đình ch thi hành
biện pháp bắt buc cha bnh s 2448/QĐ-VKSBD-P2 ngày 25/5/2022 của
Vin Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương (nay Viện Kiểm sát nhân dân Thành
ph H Chí Minh), Viện Kiểm sát đã tiến hành bàn giao bệnh nhân sau thời gian
bt buc cha bệnh đã ổn định (không cần thiết áp dụng biện pháp bắt buc cha
bnh nữa) cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh B (nay là Cơ quan Cảnh
16
sát điều tra Công an Thành phố H).
Công văn s 662/VPCQCSĐT ngày 08/4/2024 của Văn phòng quan
Cảnh sát điều tra Công an tỉnh B (nay là Công an Thành phố H) cung cấp thông
tin: Ngày 03/6/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh B (nay là Công an
Thành phố H) tiếp nhn bệnh nhân Đặng Th H ti Viện Pháp y tâm thần Trung
ương B; cùng ngày, Cơ quan Cảnh sát điu tra Công an tỉnh B (nay Công an
Thành phố H) đã bàn giao bệnh nhân Đặng Th H cho đại diện người thân ca
bệnh nhân là ông Ngô Minh Đ, sinh năm 1959; địa ch: thôn T, xã Đ, huyện Đ,
tỉnh Thái Bình.
Quá trình tố tụng, Thị C5 (m của bà H) không đồng ý người
giám hộ đương nhiên cho bà H do b tai nạn giao thông không đi đưc, hai mt
mù, yêu cầu Tòa án gii quyết trc tiếp với H, H đã ra Viện t tháng
5/2022; tại biên bản làm việc ngày 03/6/2024, H xác đnh hiện nay H đã
bình phục hoàn toàn khe mạnh, nhưng sau khi cha bệnh xong H không còn
gi giy t liên quan đến h bệnh án (bút lục s 798, 820, 836); ông D cha
H thì quyền lợi đối lp với bà H. Khoản 1 Điều 22 ca B luật Dân sự quy
định: “...Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan
hoc của quan, tổ chc hữu quan, Tòa án ra quyết đnh hy b quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự”.
Theo kết qu xác minh ngày 14/3/2025, tại Tòa án nhân dân thành ph
Tân Uyên (nay Tòa án nhân dân khu vc 17 - Thành phố H Chí Minh) thì
đến thời điểm hiện nay chưa có th lý gii quyết yêu cầu hy b Quyết định sơ
thm gii quyết việc dân sự s 05/2021/QĐST-DS ngày 26/02/2021 nêu trên.
Tại biên bản ly lời khai ngày 20/3/2025, ông N trình bày chưa yêu cu
hy b Quyết định thm gii quyết việc dân sự s 05/2021/QĐST-DS ngày
26/02/2021 này; H trình bày đến nay H mi biết vic b tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, quá trình tố tng ti cấp sơ thẩm bà H có trình bày hiện nay
đã bình phục hoàn toàn khỏe mnh, việc yêu cu hy b quyết định trên thì ông
N người yêu cầu nên ông N phải người thc hin yêu cầu hy b quyết
định, bà H đang nuôi con nhỏ nên không có thời gian thc hin.
Tại phiên tòa ngày 20/3/2025, Tòa án cấp phúc thẩm đã quyết định tm
ngừng phiên tòa để ông N, bà H thc hin vic hy b quyết định nêu trên. Sau
đó, ông N đã nộp đơn yêu cầu hy b Quyết định thẩm gii quyết việc dân sự
s 05/2021/QĐST-DS, nhưng đến ngày 11/6/2025, ông N rút yêu cầu gii quyết,
Tòa án nhân n thành ph Tân Uyên (nay Tòa án nhân dân khu vc 17 -
Thành phố H Chí Minh) đã ra Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu gii
quyết việc dân sự s 10/QĐST-VDS.
Như vậy, đến thời điểm hiện nay, H vẫn là người mất năng lực hành vi
dân sự do Quyết định sơ thẩm gii quyết việc dân sự s 05/2021/QĐST-DS nêu
trên chưa bị hy b, nên khi tiến hành tố tụng thì H phải người giám hộ
theo quy định của pháp luật. Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ vào lời khai của bà C5,
H cùng trả li ca UBND phường T chưa tìm được nhân tổ chức phù
17
hợp để đăng ký giám hộ cho bà H (bút lục s 780) nên để H tham gia t tng
mà không có người giám hộ là chưa đúng quy định tại Điều 47 ca B luật Dân
sự, chưa đảm bo quyn li của đương sự.
[5] Quá trình t tụng, Thư vụ án được thay đổi t Thư Đặng Th
Thu H3 sang TLê Thị N3, t Thư Thị N3 sang Thư Bùi Công
T6, t Thư Bùi Công T6 sang Thư ký Nguyn Cnh K1, t Thư Nguyn
Cnh K2 sang Thư Vương Thái T7 nhưng không quyết định thay đổi người
tiến hành tố tng t Thư ký Nguyn Cnh K2 sang Thư ký Vương Thái T7.
Quá trình t tng, Kiểm sát viên ban đầu bà Bùi Th Xuân T8, tiếp theo
ông Bùi Văn H4, sau cùng Nguyn Ngc H5 nhưng không quyết định
thay đổi người tiến hành tố tng t Kiểm sát viên Bùi Thị Xuân T8 sang Kim
sát viên Bùi Văn H4.
T những phân tích trên, Tòa án cấp thẩm vi phạm th tc t tng
Tòa án cấp phúc thẩm không thể khc phục được, cn hy bản án thm
giao h sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm gii quyết lại, kháng cáo của b đơn bà H
có cơ sở chp nhn mt phn.
Quan điểm của đại din Vin Kiểm sát nhân dân Thành ph H Chí Minh
là phù hợp mt phn.
Án phí dân sự phúc thẩm: Các đương sự không phải chu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 148, khoản 3 Điều 308, Điều 310 Điều 313 ca B lut
T tụng dân sự;
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
ca y ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Chp nhn mt phần yêu cầu kháng cáo của b đơn bà Đặng Th H.
Hy Bản án dân s thẩm s 114/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thun An, tỉnh Bình Dương (nay Tòa
án nhân dân khu vực 16 - Thành phố H Chí Minh).
Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân khu vc 16 - Thành phố H Chí
Minh gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Tr cho bà Đặng Th H 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tin tm ng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tm ng án phí số 0002856 ngày 03/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thun An, tỉnh Bình Dương (sau sáp nhp
là Phòng Thi hành án dân sự khu vc 16 - Thành phố H Chí Minh).
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án./.
18
Nơi nhận:
- VKSND TP.HCM;
- TAND khu vc 16 - TP.HCM;
- Phòng THADS khu vực 16 TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự (17). (80).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Duyên Hng
Tải về
Bản án số 768/2025/DS-PT Bản án số 768/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 768/2025/DS-PT Bản án số 768/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất