Bản án số 76/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 76/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 76/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 76/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 76/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh) |
| Số hiệu: | 76/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 21/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Trần Thế Q_Đặng Thúy K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂY NINH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 76/2025/DS-ST
Ngày 21 – 5 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thanh Vy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Tấn Phát
Ông Nguyễn Minh Hoàng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Vƣơng Lệ Hằng, Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố Tây Ninh tham gia phiên
tòa: Bà Võ Lê Trúc Phƣơng - Kiểm sát viên
Ngày 21 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 540/2024/TLST-DS ngày
11 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 83/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Thế Q, sinh năm 1988; địa chỉ: Tổ 2, ấp S, xã T,
huyện C, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Đặng Thúy K, sinh năm 1979; địa chỉ: đường N, Khu phố A,
Phường A, thành phố T, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của bà K:
- Ông Lê Phƣớc Y, sinh năm 1995; địa chỉ: đường K, Khu phố A, phường L,
thị xã H, tỉnh Tây Ninh (Theo Hợp đồng ủy quyền ngày 19/4/2025). (vắng mặt)
- Bà Trần Thị Yến N, sinh năm 1997; địa chỉ: Khu phố N1, phường N2,
thành phố T, tỉnh Tây Ninh Theo Hợp đồng ủy quyền ngày 19/4/2025). (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 11 năm 2024 và trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn ông Trần Thế Q trình bày:

2
Bà Trần Thị K là bạn của chị ruột ông. Trước đây, bà K có vay tiền của chị
ông nhưng chị ông giới thiệu ông cho bà K vay tiền. Bà K vay tiền Nều lần. Đến
ngày 05/7/2024 thì hai bên có chốt nợ số tiền 390.000.000 đồng, bà K có viết Giấy
mượn tiền ngày 05/7/2024 xác nhận có mượn ông số tiền 390.000.000 đồng và hẹn
thời gian 03 tháng sẽ trả tiền gốc và lãi. Khi vay thỏa thuận lãi suất 3%/tháng
nhưng chỉ thỏa thuận miệng, không thể hiện trong giấy nợ. Tuy Nên, từ khi đến
hạn trả nợ đến nay bà K chưa trả cho ông được khoản tiền gốc và lãi nào. Nay ông
yêu cầu Tòa án buộc bà K trả số tiền nợ gốc 390.000.000 đồng và tiền lãi với lãi
suất 10%/tháng từ ngày 05/7/2024 đến ngày xét xử.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà K đã được tống đạt hợp lệ giấy triệu
tập và các văn bản tố tụng nhưng bà Đặng Thúy K không đến Tòa án tham gia
tố tụng trong vụ án và cũng không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Tại phiên toà, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh
Tây Ninh phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án, xác định thẩm quyền, Thẩm phán đã
tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, đảm bảo
đúng thành phần Hội đồng xét xử, phạm vi xét xử, trình tự thủ tục tại phiên tòa sơ
thẩm đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc chấp hành pháp luật
của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa sơ
thẩm, người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 2 Điều 227; Điều 228, Khoản 1,
Khoản 2 Điều 244, Điều 235, Điều 264 và Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thế Q, buộc bà Đặng Thúy K
có nghĩa vụ trả cho ông Q số tiền 390.000.000 đồng và tiền lãi với lãi suất
10%/năm từ ngày vay đến ngày xét xử.
- Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát, xét thấy:
3
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn ông Trần Thế Q có đơn đề
nghị giải quyết vắng mặt. Bị đơn bà Đặng Thúy K và người đại diện theo ủy quyền
của bà K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vắng mặt không có lý do.
Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại Khoản 1,
khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự là phù hợp
[2] Về nội dung khởi kiện:
[2.1] Nguyên đơn ông Trần Thế Q trình bày có cho bà Đặng Thúy K vay
tiền Nều lần, đến ngày 05/7/2024 hai bên có chốt nợ lại và có làm giấy nợ, bà K có
ký tên vào Giấy mượn tiền ngày 05/7/2024 xác nhận có mượn ông Q số tiền
390.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 03 tháng sẽ trả lại tiền gốc và lãi. Nay ông
Q yêu cầu bà K phải trả số tiền nợ gốc và tiền lãi với lãi suất 10%/năm từ ngày
05/7/2024 đến ngày xét xử.
[2.2] Về việc cung cấp tài liệu chứng cứ: Ông Q cung cấp tài liệu chứng cứ
là Giấy mượn tiền đề ngày 05/7/2024 thể hiện nội dung bà K xác nhận có mượn
của ông Q số tiền 390.000.000 đồng, có chữ ký và chữ viết họ tên Đặng Thúy K.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, giấy triệu
tập tham gia đối chất, hòa giải, công khai chứng cứ, Thông báo kết quả phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Giấy mượn tiền ngày
05/7/2024 (bản photo) cho bà K nhưng bà K không có ý kiến.
Tại phiên tòa ngày 21/4/2025, người đại diện theo ủy quyền của bà K là
Trần Thị Yến N (Theo văn bản ủy quyền ngày 19/4/2025) giao nộp đơn đề nghị
hoãn phiên tòa và yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết trong giấy mượn tiền của bà
Đặng Thúy K. Ngày 25/4/2025, Tòa án lập biên bản làm việc và tống đạt Thông
báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định cho người đại diện theo ủy quyền của bà K
nhưng bà K không nộp tiền tạm ứng chi phí giám định. Ngày 12/5/2025, người đại
diện theo ủy quyền của bà K trình bày bà K không nộp tiền do không yêu cầu giám
định chữ ký, chữ viết nữa.
[2.3] Xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Bà K xác nhận có mượn
ông Q số tiền 390.000.000 đồng theo Giấy mượn tiền ngày 05/7/2024, có chữ ký
và chữ viết họ tên Đặng Thúy K. Bà K trình bày không có vay mượn tiền của ông
Q nhưng quá trình giải quyết vụ án không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên
đơn.
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp
cho Tòa án tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ. Tại
Khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Đương sự phản đối yêu cầu
của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung
cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự phản đối đó.” Tại
các Đơn yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết, Đơn yêu cầu xác minh, thu thập tài
liệu chứng cứ ngày 21/4/2025 bà K cho rằng không có ký tên vào Giấy mượn tiền
ngày 05/7/2024, bà chỉ mượn tiền của chị ông Q là bà Trần Huyền Tr số tiền

4
150.000.000 đồng và có đóng tiền lãi qua Ngân hàng nhưng không cung cấp tài
liệu chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình, không cung cấp được bản
sao kê Ngân hàng, không nộp tiền tạm ứng chi phí giám định chữ ký, chữ viết nên
Tòa án không có cơ sở xem xét lời trình bày của bà K.
Do đó, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thế Q yêu cầu
bà Đặng Thúy K trả số tiền nợ gốc là 390.000.000 đồng.
[2.4] Đối với yêu cầu tính lãi suất: Giấy mượn tiền ngày 05/7/2024 thỏa
thuận thời gian trả là 03 tháng sau sẽ trả tiền nợ gốc và lãi, tuy Nên không thể hiện
lãi suất là bao Nêu. Đây là hợp đồng vay có kỳ hạn và không xác định rõ lãi suất.
Ông Q yêu cầu trả lãi với lãi suất 10%/năm kể từ ngày vay 05/7/2024 là phù hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Như vậy, tiền lãi kể từ ngày 05/7/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm 21/5/2025
cụ thể như sau:
390.000.000 đồng x 10 tháng 16 ngày x 10%/năm = 34.233.000 đồng
[2.5] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Trần Thế Q buộc bà Đặng Thúy K có nghĩa vụ trả cho ông Q số tiền nợ gốc
390.000.000 đồng và tiền lãi 34.233.000 đồng, tổng cộng 424.233.000 là phù hợp.
[3] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh là
có căn cứ nên cần chấp nhận.
[4] Về án phí:
Bà Đặng Thúy K phải chịu 20.969.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Trần Thế Q không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho
ông Q 9.750.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 2 Điều 227; Điều 228, Khoản 1, Khoản 2 Điều
244, Điều 235, Điều 264 và Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thế Q về việc “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản” đối với bà Đặng Thúy K.
Buộc bà Đặng Thúy K có nghĩa vụ trả cho ông Trần Thế Q số tiền
424.233.000 đồng (Bốn trăm hai mươi bốn triệu hai trăm ba mươi ba nghìn đồng),
trong đó bao gồm: tiền nợ gốc 390.000.000 đồng (ba trăm chín mươi triệu đồng) và
tiền lãi 34.233.000 đồng (ba mươi bốn triệu hai trăm ba mươi ba nghìn đồng).
5
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015.
2. Về án phí: Bà Đặng Thúy K phải chịu 20.969.000 đồng (hai mươi triệu
chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Trần Thế Q không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho
ông Q 9.750.000 đồng (Chín triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003623 ngày
08/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có mặt có quyền
làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự vắng mặt
có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thành phố Tây Ninh;
- Chi cục THADS thành phố Tây Ninh;
- Đương sự;
- Lưu: VT;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
Võ Thanh Vy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm