Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 55/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 55/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | cháu gái dự định đặt tên là Tấn Thị N được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân giữa chị Tấn Thị L và anh Nguyễn Văn L1 nhưng anh L1 không thừa nhận cháu N là con của mình, anh Chu Xuân S và chị Tấn Thị L đều thừa nhận cháu N là con của anh S, kết luận giám định ADN xác định anh Chu Xuân S có quan hệ huyết thống bố - con với cháu N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 55/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12-12-2024
V/v tranh chấp về xác định cha cho con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vương Đình Thi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Chu Quang Liêm và ông Phạm Xuân Sang.
- Thư ký phiên toà: Bà Đỗ Thị Anh – Thẩm tra viên Toà án nhân dân
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
326/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2024 về việc tranh chấp về xác
định cha cho con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tấn Thị L, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn H, xã P,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. (vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Chu Xuân S, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn N, xã V, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. (vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Văn L1, sinh năm
1995; địa chỉ: Thôn H, xã P, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn - chị Tấn Thị L trình
bày: Cuối năm 2023, chị có quen biết anh Chu Xuân S và nảy sinh tình cảm, khi
đó chị vẫn đang có chồng là anh Nguyễn Văn L1 nhưng do mâu thuẫn nên vợ
chồng chị ly thân, chưa ly hôn. Sau đó chị đã có thai với anh S và chị làm thủ
tục ly hôn anh L1. Chị đã ly hôn anh L1 theo Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
ngày 04/8/2024 của Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; khi ly hôn
vợ chồng chưa có con chung. Sau khi ly hôn anh L1, đến ngày 10/10/2024 chị
sinh được một con, dự định đặt tên con là Tấn Thị N. Chị xác định chị và anh L1
sống ly thân gần 03 năm nay, không còn quan hệ tình cảm gì với nhau, chị xác
định cháu Tấn Thị N là con của anh Chu Xuân S. Do chị mang thai và sinh con
trong thời kỳ hôn nhân với anh L1 nên chị không đăng ký khai sinh cho con chị
2
theo họ tên cha đẻ của con chị được. Do vậy, chị đã làm đơn khởi kiện đề nghị
xác định anh Chu Xuân S là bố đẻ của cháu Tấn Thị N sinh ngày 10/10/2024.
Về chi phí giám định: Chị tự nguyện chịu cả chi phí giám định ADN.
Tại biên bản lấy lời khai, bị đơn - anh Chu Xuân S trình bày: Anh có quen
biết chị Tấn Thị L từ cuối năm 2023. Khi đó chị L đã có chồng là anh Nguyễn
Văn L1 và đang sống ly thân nhưng anh không biết nên đã nảy sinh tình cảm với
chị L. Đầu năm 2024, chị L mang thai con của anh. Đến tháng 8 năm 2024, chị
L đã ly hôn anh L1. Ngày 10/10/2024 chị L sinh được một con dự định đặt tên là
Tấn Thị N. Do chị L có thai và sinh con trong thời kỳ hôn nhân với anh L1 nên
cháu N không làm được giấy khai sinh. Nay anh xác định cháu Tấn Thị N theo
giấy chứng sinh là con của anh. Để làm thủ tục khai sinh cho cháu, chị L khởi
kiện xác định anh và cháu Tấn Thị N là cha con, anh nhất trí và anh đề nghị Toà
án lấy mẫu giám định ADN giữa anh và cháu N để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Tại biên bản lấy lời khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - anh
Nguyễn Văn L1 trình bày: Ngày 04/8/2024, anh đã được Toà án nhân dân huyện
Tứ Kỳ giải quyết ly hôn với chị Tấn Thị L theo Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST.
Trong thời gian anh và chị L ly thân, chờ Toà án giải quyết ly hôn chị L đã chơi
bời trai gái có thai và sinh con với ai anh không quan tâm vì 03 năm nay anh chị
đã sống ly thân, không qua lại tình cảm với nhau. Anh không liên quan gì đến
con của chị L, anh từ chối giám định và xác định cháu N không phải là con anh.
Chị L yêu cầu Toà án xác định cha cho con, anh không có ý kiến gì và anh đề
nghị được vắng mặt tại phiên họp và phiên toà.
Tại Bản kết luận giám định ADN số: 21T11/24/DNA ngày 21 tháng 11
năm 2024, Công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Genplus kết luận: Anh Chu
Xuân S có quan hệ huyết thống bố - con với Tấn Thị N, độ tin cậy >99,9999%.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ tham gia phiên toà phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng
thời hạn tố tụng, trong quá trình giải quyết và xét xử tại phiên tòa đã tuân theo
đúng trình tự tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Bộ luật
Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 101, khoản 2 Điều 102
của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 4 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227,
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu của chị
Tấn Thị L về việc xác định cha cho con chưa thành niên. Xác định anh Chu
Xuân S là cha đẻ cháu Tấn Thị N sinh ngày 10/10/2024. Về án phí: Miễn án phí
xác định cha cho con chưa thành niên cho chị Tấn Thị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Chị Tấn Thị L khởi kiện tranh chấp về
xác định cha cho con đối với bị đơn anh Chu Xuân S có địa chỉ tại thôn N, xã V,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định tại khoản 4
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự và khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và gia đình. Sau khi thụ lý
vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập cho các đương sự với địa chỉ của
một số đương sự là xã Phượng Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, nay đơn vị
hành chính cấp xã này đã được sắp xếp thành xã P, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương theo Nghị quyết số 1250/NQ-UBTVQH15 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023
– 2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024 nên Hội đồng xét xử
(HĐXX) sẽ ghi theo địa chỉ mới này. Tại phiên tòa, các đương sự đều có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt nên HĐXX tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất cả những
người tham gia tố tụng là phù hợp với khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, các
điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp: Chị Tấn Thị L và anh Nguyễn Văn L1 đã ly
hôn theo Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 04/8/2024 của Toà án nhân dân
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, khi đó Toà án không giải quyết về con chung của
anh chị. Sau khi ly hôn một thời gian, chị đã sinh một con theo Giấy chứng sinh
số 2024/8888, quyển số 2024, mã GCS: 08888.GCS.30335.24 ngày 10/10/2024
của Bệnh viện Phụ sản Hải Dương với thông tin: Họ và tên mẹ/Người nuôi
dưỡng: Tấn Thị L; ngày sinh mẹ: 14/9/1990; nơi đăng ký thường trú: H, xã
Phượng Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; số thẻ căn cước: 030190003097; họ
và tên cha: Mẹ đơn thân; đã sinh con vào lúc 13 giờ 30 phút ngày 10 tháng 10
năm 2024 tại Phường Thanh Bình, Bệnh viện Phụ sản Hải Dương; số con trong
lần sinh này: 1; giới tính của con: Nữ; dự định đặt tên con là: Tấn Thị N. Chị L
xác định trong thời gian chị và anh L1 sống ly thân, chị có quen biết và nảy sinh
tình cảm với anh S dẫn đến chị có thai với anh S. Chị xác định cháu N là con
của anh S nhưng chị chưa đăng ký khai sinh cho cháu N theo cha đẻ của cháu
được nên chị khởi kiện yêu cầu xác định cha cho con. Bị đơn - anh Chu Xuân S
xác định có quen biết và phát sinh tình cảm với chị L, sau đó có con với chị L,
anh xác định cháu Tấn Thị N là con của anh. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan - anh Nguyễn Văn L1 xác định anh và chị L 03 năm nay sống ly thân,
không qua lại tình cảm với nhau và anh xác định cháu N không phải là con của
anh. Tại Bản kết luận giám định ADN số: 21T11/24/DNA ngày 21 tháng 11
năm 2024, Công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Genplus kết luận: Anh Chu
Xuân S có quan hệ huyết thống bố - con với Tấn Thị N, độ tin cậy >99,9999%.
Như vậy, có căn cứ xác định: Tuy cháu gái dự định đặt tên là Tấn Thị N được
sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân giữa chị Tấn
Thị L và anh Nguyễn Văn L1 nhưng anh L1 không thừa nhận cháu N là con của
mình, anh Chu Xuân S và chị Tấn Thị L đều thừa nhận cháu N là con của anh S,
4
kết luận giám định ADN xác định anh Chu Xuân S có quan hệ huyết thống bố -
con với cháu N nên HĐXX cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tấn Thị L
xác định cháu Tấn Thị N không phải là con đẻ của anh Nguyễn Văn L1 mà là
con đẻ của anh Chu Xuân S là phù hợp với quy định tại Điều 39 của Bộ luật Dân
sự, các điều 88, 89, 90, 91, 101 và 102 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Tấn Thị L không yêu cầu anh Chu Xuân
S phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết.
[4] Về chi phí tố tụng: Chị Tấn Thị L tự nguyện chịu cả chi phí giám định
ADN và đã nộp đủ nên HĐXX không đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Tấn Thị L yêu cầu xác định cha cho con chưa thành
niên và có đơn đề nghị miễn án phí nên được miễn án phí theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 12 và khoản 1 Điều 25 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tại thời điểm khởi
kiện chị không có đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí nên không được xét
miễn, giảm tạm ứng án phí là phù hợp với các điều 14, 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Do
vậy, HĐXX cần trả lại cho chị số tiền tạm ứng án phí đã nộp là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 88, 89, 90, 91, 101 và 102 của Luật Hôn nhân và gia
đình; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, các điểm a, b
khoản 1 Điều 238, khoản 2 Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về xác định cha cho con: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, xác định anh Chu Xuân S sinh năm 1985, địa chỉ: Thôn N, xã V, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương là bố (cha) đẻ của con dự định đặt tên là Tấn Thị N, giới
tính: Nữ, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2024 theo Giấy chứng sinh số 2024/8888,
quyển số 2024, mã GCS: 08888.GCS.30335.24 ngày 10 tháng 10 năm 2024 của
Bệnh viện Phụ sản Hải Dương.
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Tấn Thị L. Trả lại chị
Tấn Thị L số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005734 ngày 04/11/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9
của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tứ Kỳ;
- UBND xã P, huyện Tứ Kỳ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vương Đình Thi
Tải về
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm