Bản án số 72/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 72/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Tô Hoàng E. Buộc ông Lương Ngọc T trả cho ông Tô Hoàng E số tiền còn nợ là 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự. 2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, ông Lương Ngọc T phải chịu số tiền 2.500.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - CÀ MAU
—————
Bản án số: 72/2025/DS-ST
Ngày 05-8-2025.
V/v tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Hồng Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Minh Trọn.
Ông Vũ Minh Hoàng.
- Thư ký phiên tòa: Đoàn Thị Thư Tòa án nhân dân khu vực
3 - Cà Mau.
Ngày 05 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 -
Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 219/2025/TLST-DS, ngày 17
tháng 4 năm 2025, về việc tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-DS, ngày 01 tháng 7 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Tô Hoàng E, sinh năm 1965 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã Cái Đôi Vàm, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Lương Ngọc T, sinh năm 1979 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã Nguyễn Việt Khái, tỉnh Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 4 năm 2025 ng các n bản khác m
theo tại phiên tòa, nguyên đơn ông Tô Hng E trình bày: Trưc đây giữa ông
với ông T có n với nhau mua 01 chiếc xe cuốc hiệu SUMIIOMO chiếc phà.
Đến ngày 09/4/2020 âm lịch ông có n cho ông ơng Ngọc T ½ chiếc xe cuốc
hiệu SUMIIOMO ½ chiếc phà n mua với ông T với số tiền 200.000.000
đồng, khi mua thì ông T trả cho ông số tiền 100.000.000 đồng,n nợ lại
100.000.000 đồng t giữa ông với ông T thỏa thuận trtrong thời hạn 01 m, từ
ngày 09/4/2020 âm lịch đến ngày 09/4/2021 âm lịch. Việc mua n có làm bản hợp
đồng mua n do hai n trực tiếp ký tên. Sau đó, ông đã giao xe cuốc p cho
ông T sử dụng đến nay thì o khoảngm 2023 ông T trả cho ông được số tiền
50.000.000 đồng, còn nợ lại 50.000.000 đồng đến nay không trả mặc dù ông đã
2
liên hệ đòi nhiều lần. Nay ông yêu cầu giải quyết buộc ông Lương Ngọc T trcho
ông số tiền còn n 50.000.000 đồng.
Bị đơn ông Lương Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố
tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài liệu,
chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của ông Tô Hoàng E.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc ông E khởi kiện ông T trả số tiền mua bán còn
nợ nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản là tranh chấp về dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông T cư trú tại ấp T, xã Nguyễn
Việt Khái, tỉnh Mau n vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân khu vực 3-Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông T đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan. Do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T đúng theo quy
định tại khoản 2 Điều 227 của Bluật tố tụng n sự.
[2] Xét về nội dung tranh chấp, ông Hoàng E khởi kiện yêu cầu giải
quyết buộc ông Lương Ngọc T trả số tiền mua bán còn nợ 50.000.000 đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, ông E cung cấp cho Tòa án
một hợp đồng mua bán xe cuốc được lập vào ngày 09/4/2020 âm lịch do ông E
và ông T xác lập, nội dung thể hiện ông E bán cho ông T ½ chiếc xe cuốc
hiệu SUMIIOMO ½ chiếc phà với số tiền 200.000.000 đồng, ông T trả cho
ông E số tiền 100.000.000 đồng, còn nợ lại 100.000.000 đồng thỏa thuận trả
trong thời hạn 01 năm, từ ngày 09/4/2020 âm lịch đến ngày 09/4/2021 âm lịch
đúng như ông Tô Hoàng E đã khai. Ông E xác định đến khoảng năm 2023 ông T
trả cho ông E số tiền 50.000.000 đồng, n nợ lại 50.000.000 đồng đến nay
không trả nên ông E khởi kiện yêu cầu giải quyết buộc ông T trả số tiền
50.000.000 đồng. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông T không ý kiến
phản đối với yêu cầu khởi kiện chứng cứ do ông E cung cấp. Do đó, ông
Hoàng E khởi kiện buộc ông Lương Ngọc T trả stiền còn nợ 50.000.000 đồng
có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự thẩm giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của ông Hoàng E được Tòa án chấp nhận nên ông ơng Ngọc T phải chịu án
phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ
phí Tòa án.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14,
3
ngày 30 tháng 12 m 2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí
lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 430 và 440 của Bộ luật dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Hoàng E. Buộc ông
Lương Ngọc T trả cho ôngHoàng E số tiền n nợ là 50.000.000 (Năm mươi
triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Án phí dân sự thẩm giá ngạch, ông Lương Ngọc T phải chịu số
tiền 2.500.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 -
Cà Mau;
- Phòng Thi hành án dân sự khu vực 3 -
Cà Mau;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Lê Hồng Huệ
Tải về
Bản án số 72/2025/DS-ST Bản án số 72/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2025/DS-ST Bản án số 72/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất