Bản án số 71/BA ngày 27/08/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 71/BA
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 71/BA
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 71/BA
Tên Bản án: | Bản án số 71/BA ngày 27/08/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Phong (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 71/BA |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TUY PHONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số:71/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 – 8 -2024
v/v “Xin ly hôn, nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Lâm Thị Mỹ Kỷ
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Hà
Ông Nguyễn Trường Sa
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên toà: Bà Nguyễn Trần Thanh Thanh –
Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hoa – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong,
tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
217/2024/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2024 về việc: “Ly hôn, nuôi con
chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
09 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 63/2024/QĐHPT – HNGĐ,
ngày 09/8/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lư Thị Th, sinh năm 1992.
Địa chỉ: thôn L, xã P, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
Bị đơn: Ông Phạm T, sinh năm 1992.
Địa chỉ: thôn L, xã P, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lư
Thị Th trình bày: Bà và ông Phạm T tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và sống
với nhau năm 2011, hai bên gia đình không t chc lễ cưới hi cho v chng bà,
ông bà có đăng ký kết hôn tại UBND xã P vào năm 2012.
2
Cuộc sống hôn nhân giữa bà và ông Phạm Thạnh phúc cho đến năm 2022 thì
phát sinh mâu thuẫn. Năm 2022, bà o và ông Phạm Tly hôn, sau đó năm 2023 nhận
thấy ông Phạm Tđã thay đi, hai bên gia đình vận động nên bà cho ông Phạm Tcơ
hội để sống với nhau và vì nghĩ cho 02 con nên bà và ông Phạm Tđã đăng ký kết
hôn lại. Tuy nhiên sau một khoảng thời gian quay về với nhau thì bà nhận thấy ông
Phạm Tvẫn không thay đi, không chăm lo v con, thường xuyên nhậu nhẹt và
đánh đập bà, mặc dù bà cố gắng chịu đựng vì các con nhưng mâu thuẫn ngày càng
trầm trọng. Sau khi nhận đưc thông báo của Tòa về việc ly hôn thì ông Phạm Tđã
b nhà đi, hiện nay bà và ông Phạm Tsống ly thân, không ai quan tâm đến ai.
Nhận thấy đời sống hôn nhân đã không hạnh phúc, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt đưc nên bà yêu cầu đưc ly hôn với ông
Phạm Thanh Tường.
Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thanh Th – sinh ngày 22/9/2012
và Phạm Thanh N – sinh ngày 10/01/2016, bà xin nhận nuôi con, bà không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và n chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo biên bản ghi lời khai bị đơn ông Phạm Ttrình bày: Về hôn nhân: Ông
và bà Lư Thị Th tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và sống với nhau vào năm
2011, hai bên gia đình không có t chc lễ cưới hi cho v chng, v chng ôngcó
đăng ký kết hôn tại UBND xã P vào năm 2023.
Cuộc sống hôn nhân giữa ông và bà Lư Thị Th hạnh phúc đến năm 2022 thì
phát sinh mâu thuẫn. Sau đó bà Lư Thị Th và ông ly hôn với nhau. Nguyên nhân
mâu thuẫn là do bà Lư Thị Th không lo làm ăn mà chỉ lo đánh bài, không quan tâm
đến chng con. Năm 2023 ông bà bà Lư Thị Th đăng ký kết hôn lại, nhưng nay
mâu thuẫn v chng càng trầm trọng. Nay ông không đng ý ly hôn với bà Lư Thị
Th.
Về con chung: Có 02 con tên Phạm Thanh Th – sinh ngày 22/9/2012 và
Phạm Thanh N – sinh ngày 10/01/2016, ông xin nhận nuôi 02 con, không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và n chung: không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong phát biểu
ý kiến kiểm sát về việc tuân theo pháp luật:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán đã tuân thủ theo đúng các quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đng xét xử: tại phiên tòa, Hội đng xét xử
đã thực hiện đúng các quy định Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và
đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
Việc tuân theo pháp luật của thư ký phiên tòa: thư ký đã tuân thủ theo đúng
quy định tại các Điều 237 và Điều 239 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án:
3
Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Lư Thị
Th đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70 và Điều 71
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn ông Phạm Tthực hiện không đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015, tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Tđã đưc triệu tập hp lệ đến lần
th 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227
BLTTDS xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: đề nghị Hội đng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
nguyên đơn bà Lư Thị Th. Giao 02 con chung cho bà Lư Thị Th tiếp tục nuôi
dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành. Bà Lư Thị Th phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Lư Thị Th
khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phạm Thanh Tường, do đó đây là vụ án “Ly hôn,
nuôi con chung” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Phạm
Tcó nơi cư trú tại thôn L, xã P, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, yêu cầu
khởi kiện ly hôn của bà Lư Thị Th thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Tuy Phong đưc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tại phiên tòa ông Phạm Tđã đưc triệu tập hp lệ đến lần th hai nhưng vẫn
vắng mặt, nên Hội đng xét xử căn c điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt ông Phạm Ttheo đúng quy định của
pháp luật.
[2] Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Theo lời trình bày của nguyên đơn,
bị đơn cùng các tài liệu có trong h sơ vụ án thì bà Lư Thị Th và ông Phạm Ttự
nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuận vào năm 2023 nên hôn nhân giữa ông bà là hp pháp.
Bà Lư Thị Th trình bày v chng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là
ông Phạm Tkhông thay đi, hay nhậu nhẹt và không chăm lo v con. Ông Phạm
Tcũng xác định hiện nay mâu thuẫn của v chng đã trầm trọng.
Như vậy cả bà Lư Thị Th và ông Phạm Tđều xác định mâu thuẫn của ông bà
phát sinh từ lâu, đã từng ly hôn và hàn gắn nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng,
hiện nay ông bà đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai.
Nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Lư Thị Th và ông Phạm Tđã trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt đưc, để
đảm bảo quyền li của các đương sự và để n định cuộc sống cho các bên, Hội
4
đng xét xử căn c vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lư Thị Th.
[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thanh Th – sinh ngày
22/9/2012 và Phạm Thanh N – sinh ngày 10/01/2016. Bà Lư Thị Th và ông Phạm
Tđều có nguyện vọng nhận nuôi 02 con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy từ sau khi nhận đưc thông báo của Tòa về yêu cầu ly hôn của bà
Lư Thị Th thì ông Phạm Tđã b nhà đi, hiện nay 02 con chung đang sống n định
với bà Lư Thị Th và có nguyện vọng tiếp tục đưc ở với mẹ, do đó cần giao 02 con
chung cho bà Lư Thị Th tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục là phù hp.
[4] Về tài sản chung và n chung: bà Lư Thị Th và ông Phạm Tkhông yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết quan hệ này.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong là có căn c
và phù hp nên chấp nhận.
[6] Về án phí: căn c vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mc thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án thì bà Lư Thị Th là
người có yêu cầu ly hôn nên phải nộp 300.000 đng án phí dân sự sơ thẩm về việc
giải quyết ly hôn.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Áp dụng: khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 146; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 273 của Bộ Luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí về lệ phí Tòa án.
2/ Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lư Thị Th đối với ông Phạm
Thanh Tường.
Bà Lư Thị Th đưc ly hôn với ông Phạm Thanh Tường.
3/ Về con chung: Giao 02 con chung tên Phạm Thanh Th – sinh ngày
22/9/2012 và Phạm Thanh N – sinh ngày 10/01/2016 cho bà Lư Thị Th đưc trực
tiếp nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành.
Bà Lư Thị Th có quyền khởi kiện ông Phạm Tvề cấp dưỡng nuôi con chung
khi có yêu cầu.
5
Ông Phạm Tkhông trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo
dục con chung mà không ai đưc cản trở.
4/Về án phí: bà Lư Thị Th phải nộp 300.000 đng án phí dân sự sơ thẩm về
việc giải quyết ly hôn. Bà Lư Thị Th đã nộp 300.000 đng tạm ng án phí dân sự
sơ thẩm tại biên lai thu số 0006786 ngày 03/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tuy Phong, bà Lư Thị Th đã nộp đủ án phí.
5/ Về quyền kháng cáo: Án xử công khai có mặt nguyên đơn, báo cho
nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đưc
bản án hoặc bản án đưc niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND (tỉnh+huyện);
- Tòa án tỉnh;
- Các đương sự;
- THA huyện;
- Lưu HS.
Lâm Thị Mỹ Kỷ
Tải về
Bản án số 71/BA
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 71/BA
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm