Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 70/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 70/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án Ngân hàng TMCP S yêu cầu bị đơn Hà Dương Kh trả tiền vốn, lãi theo hợp đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 70/2024/DS-ST
Ngày 30 - 9- 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Huệ
Các Hội Thẩm nhân dân:
Ông Lâm Ngọc Hà
Ông Nguyễn Văn Ngư
-Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Tú Lệ - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
Bà Kim Thị Cẩm Hường - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
104/2024/TLST-DS, ngày 06 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 202/2024/QĐXXST-DS ngày 05 ngày 9
tháng 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt là S1)
Trụ sở chính: Số B - B đường N, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Đinh Thị Ái T; Chức vụ:
Phó phòng giao dịch C, tỉnh Sóc Trăng (theo Văn bản ủy quyền 03/2024/GUQ-
PGDCTST ngày 04/9/2024 (bà T vắng mặt, nhưng bà T có đơn xin xét xử vắng
mặt).
Địa chỉ: Quốc lộ A ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Hà Dương K, sinh năm 1993
Địa chỉ: ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại cổ phần S
và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt vào ngày 30/9/2024, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Đinh
Thị Ái T đều trình bày:
Ngày 18/01/2022 ông Hà Dương K có ký với Ngân hàng thương mại cổ
phần S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, các tài liệu này được gọi chung là hợp
đồng) hạn mức tín dụng là 30.000.000 đồng với mục đích vay tiêu dùng cá nhân.
Cụ thể như sau: Loại thẻ FAMILY; số thẻ 970403-6283; Hạn mức:
30.000.000 đồng; ngày ký hợp đồng là ngày 18/01/2022; Lãi suất áp dụng
31,2%/năm và 2.6%/tháng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Hà Dương K đã
thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 30.000.000 đồng.
Lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất
ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau (Điều 23 của Bản điều khoản
và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng). Ông Hà Dương K
phải chịu các khoản phí theo quy định trong Điều 25 của Bản Điều khoản và Điều
kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, chi tiết lãi, phí trong sao kẻ
tóm tắt. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông K đã
thanh toán cho Ngân hàng số tiền 13.958.000 đồng (chi tiết các lần thanh toán
trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng
theo Điều 21 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông K vẫn không có thiện chí trả
nợ. Do ông K vi phạm nghĩa vụ thanh toán ngày 16/7/2023 Ngân hàng đã chấm
dứt quyền sử dụng thực và chuyển toàn bộ dự nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều
24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng). Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 46.726.936 đồng
làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và
áp dụng tại thời điểm hiện tại).
Do ông K vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 24 của Bản điều khoản và
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cầu
ông K trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 06/5/2024 là 46.726.936 đồng.
Cụ thể: Loại thẻ: FAMILY; Số thẻ là 970403-6283; Gốc 33.154.448 đồng;
Lãi quá hạn 13.572.488 đồng; Lãi suất áp dụng 4.15% (2.6% x 150%).
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Hà Dương K phải trả
ngay cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày
30/9/2024 là 53.467.327 đồng (trong đó vốn gốc: 33.154.448 đồng và lãi quá hạn
là 20.312.879 đồng và tiếp tục trả lãi cho đến khi trả dứt nợ.
- Ngân hàng đã giao nộp các tài liệu gồm Giấy chứng nhận đăng ký doanh
3
nghiệp và các văn bản ủy quyền tham gia tố tụng của Ngân hàng; Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số hợp đồng: 1918789 ngày Hợp đồng
18.01.2022, điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng; Bản tóm tắt sao kê đề ngày 15/02/2022 và ngày 15/9/2024 của khách hàng
Hà Dương Khang .
- Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh: Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng số hợp đồng: 1918789 ngày hợp đồng 18.01.2022 được
chứng thực hợp pháp và ông K không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu
mà Ngân hàng đã trình bày và giao nộp cho Tòa án.
* Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng đã tóm tắt nội dung
đơn khởi kiện và các yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại cổ phần
S tại Thông báo thụ lý vụ án số: 104/TB-TLVA, ngày 06 tháng 6 năm 2024 và đã
tống đạt hợp lệ cho ông Hà Dương K, cũng như đã triệu tập hợp lệ ông K đến dự
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hai
lần và Tòa án đã Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ cho ông. Nhưng ông K không gửi văn bản ghi ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện nêu trên của nguyên đơn và cũng không đến dự
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Đồng
thời, Tòa án cũng ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ông K cũng đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt
không có lý do.
* Tại phiên tòa Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng trình bày ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý
vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của
các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị
xét xử được đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát
nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Đinh Thị Ái T vắng mặt,
nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt là thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự, riêng bị đơn là ông Hà Dương K vắng mặt không có lý do là
không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án. Qua thẩm tra các chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mại cổ phần S buộc bị đơn K phải trả cho nguyên đơn số tiền vốn, lãi tính đến
ngày 30/9/2024 là 53.467.327 đồng và kể từ ngày 01/10/2024 bị đơn còn phải
tiếp tục trả lãi theo Hợp đồng đã được các bên ký kết.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Hà Dương K trả số tiền gốc, lãi còn
nợ phát sinh từ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng và ông K có địa chỉ cư trú tại ấp
M, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại Khoản 3
Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn là Đinh Thị Ái T và bị đơn Hà Dương K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt, tuy nhiên tại đơn xin xét xử vắng mặt bà T đã đề
nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt bà, còn bị đơn K vắng mặt không có lý do.
Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Khoản 3
Điều 235 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử
vắng mặt người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà T và bị đơn K.
Về nội dung vụ án:
[3] Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng giải quyết buộc bị đơn Hà Dương K phải trả
cho nguyên đơn số nợ vốn vay còn lại của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao
gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số hợp đồng: 1918789 ngày
hợp đồng 18/01/2022 và bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng, các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng) mà các bên
đã ký kết với số tiền vốn vay còn nợ lại tổng cộng tiền vốn gốc và tiền lãi là
53.467.327 đồng, trong đó: nợ gốc: 33.154.448 đồng và tiền lãi quá hạn là:
20.312.879 đồng và tiếp tục trả lãi cho đến khi trả dứt nợ.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy rằng: Theo hợp đồng tín
dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số hợp đồng:
1918789 ngày hợp đồng 18/01/2022 và bản điều khoản và Điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, các tài liệu này được gọi chung là hợp
đồng) là tình tiết, sự kiện do Ngân hàng cung cấp; sự không phản đối của ông Hà
Dương K, căn cứ Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xác
định ông K đã vay Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng ngày 18/01/2022 với hạn
mức sử dụng 30.000.000 đồng; lãi suất trong hạn 2,6%/tháng, quá hạn 4,15%/
(26% x150%)tháng.
Sau khi vay, ông K đã thực hiện các giao dịch, nợ phí với tổng số tiền
47.112.448 đồng và trả được 13.958.000 đồng. Do ông K không trả tiền nên Ngân
hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn lại thành nợ quá
5
hạn từ ngày 16 tháng 7 năm 2023; tính đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2024 ông K
còn nợ Ngân hàng tổng cộng 53.467.327 đồng, gồm 33.154.448 đồng tiền vốn,
tiền lãi là 20.312.879 đồng.
[5] Do ông K vi phạm nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận tại các Điều 18, 19,
20, 22, 23, 24, 25 của Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
nên việc Ngân hàng yêu cầu trả số tiền còn nợ nêu trên là có căn cứ và phù hợp
với Khoản 1 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và các Điều 7, 8, 12
và Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có
cơ sở chấp nhận.
[6] Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 01 tháng 10 năm 2024
cho đến khi ông K trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, xét yêu cầu này là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà các
bên đã ký kết cũng như theo quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng,
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Như đã phân tích ở trên đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc
Trăng.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng không phải chịu; ông Hà Dương
K phải chịu 2.673.366 đồng theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1
Điều 39, Khoản 2 Điều 92, điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Điều
238, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91,
Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; các Điều 7, 8, 12 và Điều 13 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S:
Buộc ông Hà Dương K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ
6
phần S số tiền vốn gốc là 33.154.448 đồng và tiền lãi quá hạn là 20.312.879 đồng.
Tổng cộng tiền vốn và lãi là 53.467.327 đồng, còn nợ theo Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng kiêm hợp đồng số hợp đồng: 1918789 ngày hợp đồng 18/01/2022 và
Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
Thương mại cổ phần S.
Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2024, ông Hà Dương K còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà ông Hà Dương K phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S cũng được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần S.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hà Dương K phải chịu là 2.673.366 đồng.
Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu; trả lại cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.168.000 đồng theo biên lai số
0005051 ngày 16/5/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng.
3. Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bị đơn Hà Dương K có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa
đổi, bổ sung).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Châu Thành;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Chi cục THADS H. Châu Thành;
- Lưu HSVA.
Nguyễn Thị Kim Huệ
7
Tải về
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm