Bản án số 69/2025/LĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 69/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 69/2025/LĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 69/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/04/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | vô hiệu hợp đồng lao động |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 69/2025/LĐ-ST
Ngày: 22 – 4 – 2025
V/v “Vô hiệu hợp đồng lao động
và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Thức
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Công Lập;
2. Bà Nguyễn Thị Rạt.
Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý – Thư ký Toà án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Bà Võ Thị Ngọc Tư– Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 238/2024/TLST – LĐ
ngày 06 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao
động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội ”, theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 60/2025/QĐXXST-LĐ ngày 08 tháng 4 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Bá H, sinh năm 1992;
Địa chỉ: B, Võ Công T, khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
Theo văn bản ủy quyền ngày 29/11/2024 (xin vắng mặt);
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần S (nay là Công ty Cổ phần D1); Địa chỉ trụ sở:
Khu công nghiệp T, ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lưu Vũ T1 - Chức vụ Tổng Giám đốc
(xin vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh L; Địa chỉ trụ sở: Số H T, phường D, thành phố T,
tỉnh Long An. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ông Bùi Quang T2 – Phó Giám
đốc (xin vắng mặt).
3.2. Bà Hà Thị Mỹ A, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện Đ, tỉnh
2
Long An ( xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 11 năm 2024 của bà Nguyễn Thị D và quá
trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Do không am hiểu quy định pháp luật nên bà D có cho bà Hà Thị Mỹ A
mượn giấy chứng minh nhân dân do bà D đứng tên để xin việc làm tại Công ty
Cổ phần S (nay là Công ty cổ phần D1) trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm
2013 đến hết tháng 6 năm 2013 thì bà An nghỉ V. Quá trình làm việc, bà A có
tham gia BHXH bắt buộc với mã sổ bảo hiểm là 8013005749, người đứng tên trên
sổ là Nguyễn Thị Diệu .
Trong khi đó, từ tháng 9/2012 đến tháng 01/2014, bà D làm việc trực tiếp tại
Công ty TNHH S1, bà có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo sổ bảo hiểm xã
hội mã số 8012030067 nên hiện nay tồn tại 02 sổ bảo hiểm xã hội cùng mang tên
là Nguyễn Thị D nên bà D không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm được. Do
đó bà D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà nguyễn Thị D (do bà Hà
Thị Mỹ A trực tiếp làm việc) với Công ty Cổ phần S từ tháng 4/2013 đến tháng 6
năm 2013;
- Điều chỉnh tên Nguyễn Thị Diệu G trên sổ bảo hiểm xã hội mã số
8013005749 từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013 tại Công ty Cổ phần S.
Bị đơn Công ty Cổ phần D1 vắng mặt nhưng tại Văn bản ngày 08/02/2025,
ông Trịnh Tấn H1, người đại diện theo ủy quyền của Công ty trình bày:
Từ tháng 4/2014, Công ty Cổ phần S chim1h thức sát nhập với Công ty Cổ
phần D1. Đến ngày 01/6/2022, Công ty Cổ phần D1 đã thay đổi cổ đông, thay đổi
chủ sở hữu. Hợp dồng lao động giữa bà Nguyễn Thị D (do bà Hà Thị Mỹ A làm
việc) với Công ty Cổ phần S từ tháng 4/2013 đến tháng 6/2013, đến nay đã quá
10 năm nên hiện công ty không còn lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan.
Công ty Cổ phần D1 không có yêu cầu hay tranh chấp gì liên quan đến người
lao động được giao kết hợp đồng lao động Công ty Cổ phần S.
Bà Hà Thị Mỹ A vắng mặt nhưng tại bản tự khai ngày 21/12/2024, bà trình
bày: Xác định có mượn giấy chứng minh nhân dân của bà Nguyễn Thị D để xin
vào làm việc tại Công ty Cổ phần S nay là Công ty Cổ phần D1 từ tháng 3 năm
2013 đến tháng 6 năm 2013, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sổ BHXH
được cấp là 8013005749, tên ghi trong sổ là Nguyễn Thị Diệu . Bà thống nhất với
yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D và đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo
qui định pháp luật.
3
Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An vắng mặt nhưng tại văn bản ngày
19/3/2025, ông Bùi Quang T2 là Phó Giám đốc trình bày: Căn cứ vào hồ sơ, dữ
liệu quản lý thu, sổ, thẻ và chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định bà Nguyễn Thị
D có tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2013 đến tháng 6/2013 với mã số
bảo hiểm xã hội số 8013005749. Qua tra cứu dữ liệu chi trả chính sách BHXH,
BHTN tại BHXH tỉnh L đến ngày 16/3/2025 thì bà D chưa hưởng chế độ BHXH
một lần và trợ cấp BHTN. BHXH tỉnh L không cung cấp được hợp đồng lao động
theo đề nghị của Tòa án và đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng
của vụ án.
Quan điểm Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh.
Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào điều 49 của Luật số
45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội Khóa 14, chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị D về việc vô hiệu hợp đồng lao
động giữa bà Nguyễn Thị D (do bà Hà Thị Mỹ A thực hiện) với Công ty Cổ phần
S từ tháng 3/2013 đến tháng 6/2013; Điều chỉnh tên Nguyễn Thị D trên sổ bảo
hiểm xã hội số 8013005749 thành tên Hà Thị Mỹ A. Thời gian lao động thực tế
từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013 tại Công ty Cổ phần S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi
kiện của bà Nguyễn Thị Diệu N trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần
giải quyết trong vụ án là: “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và Điều
chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công ty Cổ phần S nay là Công
ty Cổ phần D1 có trụ sở tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân
huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Bà Nguyễn Thị D là người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công ty
Cổ phần S nay là Công ty Cổ phần D1 là người bị kiện được xác định là bị đơn.
Bà Hà Thị Mỹ A và Bảo hiểm xã hội tỉnh L được xác định là người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Thời hiệu khởi kiện: Bà Nguyễn Thị D khởi kiện Công ty Cổ phần S vì cho
rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng lao động giả tạo (chủ thể không có năng
4
lực pháp luật dân sự tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động) nên bà Nguyễn Thị
D có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019,
Điều 184 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Bà Nguyễn Thị D có nộp chứng cứ là: Sổ BHXH số
8012030067 và quá trình tham gia bảo hiệm xã hội theo sổ BHXH mã số
8013005749.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ
do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án
đã thu thập đầy đủ.
Bộ luật Lao động để áp dụng giải quyết tranh chấp: Các bên tranh chấp hợp
đồng lao động trong thời gian từ tháng 3 năm 2013 nên Bộ luật Lao động được áp
dụng để giải quyết tranh chấp là Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2002, 2006, 2007). Thời điểm giải quyết tranh chấp thì Bộ luật Lao
động năm 2019 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đang có hiệu lực pháp luật
nên được áp dụng.
Tòa án lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ
và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và xét xử vụ án trong phạm vi đương
sự yêu cầu.
[2].Về nội dung:
[2.1]. Về hợp đồng lao động: Bà Nguyễn Thị D khởi kiện yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động được giao kết giữa bà Nguyễn Thị D (nhưng do bà Hà Thị Mỹ
A là người trực tiếp lao động) với Công ty Cổ phần S là vô hiệu. Tuy nhiên, bà
Nguyễn Thị D không cung cấp được hợp đồng lao động do bị thất lạc. Căn cứ vào
văn bản của Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định bà Nguyễn Thị D có tham gia đóng
bảo hiểm từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013, là công nhân đứng máy tại
Công ty Cổ phần S theo sổ bảo hiểm số 8013005749 nên có căn cứ xác định giữa
bà Nguyễn Thị D với Công ty Cổ phần S có giao kết hợp đồng lao động, thời gian
lao động từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013.
[2.2]. Xét thấy, bà Nguyễn Thị D có cho bà Hà Thị Mỹ A mượn chứng minh
nhân dân mang tên Nguyễn Thị D để giao kết hợp đồng lao động và trực tiếp tham
gia lao động, đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013
tại Công ty Cổ phần S theo sổ BHXH số 8013005749. Trong khi đó bà Nguyễn
Thị D trực tiếp tham gia lao động tại Công ty TNHH S1, tham gia bảo hiểm với
sổ bảo hiểm xã hội số 8012030067 từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 01 năm 2014.
Như vậy có căn cứ xác định trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2013 đến
tháng 6 năm 2013 thì người mang tên Nguyễn Thị D cùng lúc tham gia bảo hiểm
xã hội tại Công ty Cổ phần S và Công ty TNHH S1 với 02 sổ BHXH khác nhau.
5
Do đó, việc bà Hà Thị Mỹ A tham gia trực tiếp lao động với Công ty Cổ
phần S từ tháng 3/2013 đến tháng 6/2013 nhưng hợp đồng lao động ghi tên
Nguyễn Thị Diệu L vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao
động năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007), vi phạm nguyên
tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm
các hành vi bị cấm như gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN
theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2014 nên có cơ sở xác định hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị
D (do bà Hà Thị Mỹ A trực tiếp lao động) với Công ty Cổ phần S từ tháng 3/2013
đến tháng 6/2013 là không có hiệu lực.
Từ các nhận định nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D là có
căn cứ nên được chấp nhận.
[2.2]. Về hậu quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu: Do hợp đồng lao động
bị vô hiệu nên sẽ điều chỉnh tên Nguyễn Thị Diệu G trên Sổ bảo hiểm xã hội số
8013005749 trong giai đoạn từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013 tại Công
ty Cổ phần S thành tên Hà Thị Mỹ A.
[3]. Bà Hà Thị Mỹ A, Công ty S nay là l2 Công ty Cổ phần D1 không có
tranh chấp gì trong vụ án nên không đề cập xem xét.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham
gia phiên tòa là phù hợp nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5].Về án phí: Ghi nhận ý kiến của bà Nguyễn Thị D tự nguyện chịu án phí
lao động sơ thẩm là 300.000 đồng sung ngân sách nhà nước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 184, Điều 186,
Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ khoản 1, khoản 4, Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007);
Căn cứ Điều 13, khoản 1 Điều 15; Điều 18, Điều 21, Điều 49, Điều 50, Điều
51 và Điều 190 Bộ Luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D về việc: “Tranh chấp
yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội” với
Công ty Cổ phần S nay là Công ty Cổ phần D1.

6
1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị D (do bà Hà Thị Mỹ A
là người trực tiếp lao động) với Công ty Cổ phần S từ tháng 3 năm 2013 đến tháng
6 năm 2013.
1.2. Điều chỉnh tên Nguyễn Thị D trên sổ bảo hiểm số 8013005749 trong
khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013 thành tên Hà Thị
Mỹ A.
Bà Nguyễn Thị D và bà Hà Thị Mỹ A được quyền liên hệ Cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh Long An để điều chỉnh tên ghi trên sổ bảo hiểm xã hội số 8013005749
từ tên Nguyễn Thị Diệu T3 tên Hà Thị Mỹ A.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị D tự nguyện chịu 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí lao động sơ thẩm sung vào ngân sách nhà nước,
nhưng được chuyển từ tiền tiền tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị D đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 6894 ngày
29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, sang
án phí để thi hành.
3. Án xử sơ thẩm, tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết theo thủ
tục tố tụng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Văn Công Thức
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm