Bản án số 56A/2024/HNGĐ-ST ngày 02/12/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56A/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56A/2024/HNGĐ-ST ngày 02/12/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 56A/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VŨ THƯ
TỈNH THÁI BÌNH
Bn án s: 56A/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 02-12-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn giữa chị Nguyễn
Thị Thu H anh Phan Thanh
Gi.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨ THƯ , TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Xuân Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Đức Hiển và ông Đoàn Minh Hải.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Kim - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thư, tỉnh Thái Bình tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vũ Thư xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sthụ lý số: 116/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10
năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 53/2024/QĐXX-ST ngày 31 tháng 10 năm 2024; Quyết định hoãn
phiên tòa số: 40/2024/QĐST-HPT ngày 15 tháng 11 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1985
2. Bị đơn: Anh Phan Thanh Gi, sinh năm 1983;
Đu ĐKHKTT : Thôn B, xã S, huyn Vũ Thư, tnh Thái Bình.
3. Người đại diện hợp pháp của anh Phan Thanh Gi:
Ông Phan Thanh N, sinh m 1951 và Bùi Thị V, sinh năm 1956.
Đều có địa chỉ cư trú: Thôn B, xã S, huyn Vũ Thư, tnh Thái Bình (bố
mẹ đẻ của anh Phan Thanh Gi).
1
4. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của anh Phan Thanh Gi:
Trần Thị L, sinh năm 1987; Trợ gp vn pháp lý Trung tâm tr gp pp
Nhà nước tỉnh Thái nh.
(ChH, bà V, ông N có đơn xin vng mt; anh Gi vng mt, bà L
mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại Đơn khởi kiện đề ny 01 tháng 10 năm 2024; Bản t khai đề ny 09
tng 10 m 2024 trong quá trình giải quyết vụ án, ngun đơn chị Nguyễn Th
Thu H trình y:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Phan Thanh Gi tự nguyện tìm hiểu
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình vào ngày
25 tháng 01 năm 2006. Sau khi kết hôn, chị và anh Gi chung sống cùng gia đình bố
mẹ anh Gi tại thôn B, Song Lãng, huyện Thư, cùng thời điểm anh Gi làm
thủ tục đi lao động tại Hàn Quốc. Trong thời gian anh Gi đi nước ngoài anh chị vẫn
liên lạc với nhau. Đến năm 2011 anh Gi bị tai nạn giao thông và đến tháng 10/2012
anh Gi trở về nước điều trị tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Thái Bình, theo chẩn đoán
anh Gi bị “Rối loại cảm xúc suy nhược thực tổn (F06.6) sau chấn thương sọ não”,
đến nay do bệnh tình đỡ nên chỉ uống thuốc và điều trị tại gia đình. Trong thời gian
anh chị chung sống và điều trị tại gia đình, chị vất vả chăm sóc và lo cho con cái ăn
học, ngoài ra anh Gi tạm ổn định về tinh thần thì biểu hiện bực tức mỗi khi
không đúng ý hiểu của anh ấy anh ấy đập phá đồ đạc đánh đập chị cùng các
con. Tuy nhiên trong cuộc sống hàng ngày, anh Gi vẫn biết giao tiếp, nói chuyện
được nhưng anh Gi ít nói, ít chuyện trò với mọi người. Chị cố gắng chịu đựng để lo
lắng cho cuộc sống nhưng không thể chịu đựng được những lần anh Gi đập phá
đánh đập chị. Đến năm 2019 chị đã cùng các con ra thuê nhà tại địa chỉ số 16, đường
Nguyễn Đình Chính, phường Kỳ , thành ph Thái nh để tạm ổn định cho cuộc
sống và cũng cùng thời điểm đó anh chsống ly thân với nhau. Nay chị xác định tình
2
cảm không còn, chị đề nghị a án giải quyết ly n với anh Gi theo quy định pháp
luật.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H anh Phan Thanh Gi hai con
chungPhan Diệu L, sinh ngày 07 tháng 10 năm 2006 và Phan Minh T, sinh ngày
11/03/2010. Hiện con L đã đủ 18 tuổi, đang học Địa học, không bị nhược điểm thể
chất tâm thần nên không đặt ra giải quyết, thực tế anh Gi không khả năng
điều kiện nuôi con. Ly hôn, chị đề ngh Tòa án giao con Phan Minh T cho chị trực
tiếp nuôi dưỡng. Do sức khỏe tình trạng bệnh tật của anh Gi như vậy nên chị
không yêu cầu anh Gi cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sn chung, nợ chung: Ch và anh Gi không có tài sn chung, không có n
chung, cũng không tài sn gì cho ai vay nên chị không đngh Tòa án giải quyết.
Về tình trạng sức khỏe, bệnh tật của anh Gi, chị không đề nghị Tòa án đưa
anh Gi đi giám định tâm thần, không đề nghị Tòa án tuyên bố anh Gi bị hạn chế,
mất năng lực nhận thức điều khiển hành vi. Hiện tại bị mắc bệnh nhưng anh
Gi vẫn ăn uống, sinh hoạt và giao tiếp bình thường.
2. Tại Biên bản ghi lời khai của đương sự ngày 10 tháng 10 năm 2024 cũng
như đơn xin xét xử vắng mặt, Người đại diện hợp pháp của anh Phan Thanh Gi
ông Phan Thanh N và bà Bùi Thị V trình bày:
Ch H và anh Phan Thanh Gi được tự do tìm hiểu, kết hôn t nguyện, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân n Song Lãng vào 25/01/2006. Sau khi kết n, anh
chị chung sống cùng gia đình ông bà được khoảng mấy tháng thì anh Gi đi Hàn Quốc
từ năm 2006 theo diện lao động đến tháng 11/2011 anh Gi bị tai nạn giao thông
đến tháng 10/2012 trở về Việt Nam điều trị bệnh và chung sống cùng gia đình ông bà
từ thời điểm đó đến nay. Khi anh Gi về nước, chị H thời gian chăm sóc anh Gi.
Đến năm 2019 chị H cùng với các con tự ý bỏ đi thuê nhà nơi khác sinh sống. Về tình
trạng bệnh của anh Gi, c sỹ kết luận rối loạn m thần do tổn thương, rối loạn do
chức năng não do bệnh cơ thể phải điều tr theo đợt tại Bệnh viện tâm thần. Đến nay
ch cấp thuốc điều trị tại nhà được tr cấp hội mỗi tháng được 750.000 đồng.
3
Trong quá trình chung sống anh ch không mâu thuẫn ng thẳng. Tuy nhiên
trong cuộc sống ng ngày anh Gi ít nói, ít chuyện trò do tâm lý, hiện anh Gi vẫn tự
sinh hoạtnhân được. Nay chị H có đơn xin lyn anh Gi thì quan điểm của ông bà
giữa chị H anh Gi tuy trên thủ tục giấy t vợ chồng nhưng chị H không n
trách nhiệm với anh Gi nữa, anh ch đã sống ly thân thời gian i, không n nh
cảm, tch nhiệm và hôn nhân không có khả năng đoàn tụ. Vì vậy ông bà đề nghị Tòa
án giải quyết ly hôn cho anh chị theo quy định pháp luật.
Về con chung: Anh chị hai con chung Phan Diệu L, sinh ngày 07
tháng10 năm 2006 và Phan Minh T, sinh ngày 11/03/2010. Hiện tại con L đã đủ 18
tuổi nên không đặt ra giải quyết, còn con T đang với chị H. Anh chị ly hôn, ông
đề nghị Tòa án tiếp tục giao con T cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, thực tế
anh Gi không khả năng điều kiện nuôi dưỡng con. Do sức khỏe tình trạng
bệnh tật của anh Gi như vậy nên ông bà đề nghị Tòa án không xem xét về nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Gi.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có tài sản chung, kng có nợ chung,
anh ch cũng không n vchồng ông nên không đngh Tòa án gii quyết.
Về tình trng sức khỏe, bệnh tật của anh Gi, ông bà vẫn tiếp tục chămc, quan
tâm cha tr bệnh cho anh Gi. Ông không đề nghị a án đưa anh Gi đi giám
định tâm thần, không đề nghị Tòa án tun bố anh Gi bị hạn chế, mất ng lực, nhận
thức. Trong quá trình sinh hoạtng ny anh Gi vẫn ăn uống, giao tiếp, sinh hoạt cá
nhân khó khăn không m chủ được ch i năng, ông không đề nghị ch H
phải có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với anh Gi khi Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên
để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho anh Gi, ông đề nghị Tòa án đưa ông
bà vào tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hợp pháp cho anh Gi trong vụ
án ly hôn này.
3. Biên bản ghi lời khai ngày 14/10/2024 đối với cu Phan Minh T: cháu T
đang với mthuê nhà đa chs01 Đinh Tn Hng, pờng K, thành
4
phố Thái Bình, cu đang học lớp 9 tờng Ký Bá, thành phố Ti Bình. Bố mẹ ly hôn
cháu ở với mẹ vì mẹ cháu yêu thương cháu còn bố hiện đang bị bệnh.
4. Biên bản xác minh ngày 18 tháng 10 năm 2024 tại Bệnh viện tâm thần
tỉnh Thái Bình thể hiện:
Theo bệnh án tại Bệnh viên m thần thể hiện anh Phan Thanh Gi nhập viện
điều trị 02 đợt: Từ ngày 15/3/2016 đến ngày 04/4/2016 anh Gi điều trị và bác sỹ chẩn
đoán: “Rối loạn cảmc suy nhược thực tổn (F06.6) sau chấn thương sọ não”, trong
quá trình điều trị cấp phát thuốc cho anh Giang; Từ ngày 13/10/2016 đến
14/11/2016 anh Gi tiếp tục nhập viện điều trị theo phác đồ bệnh án trước, trong quá
trình điều trị vẫn uống thuốc theo đơn. Từ thời điểm xuất viện lần 02 đến nay anh Gi
không nhập việnđiều trị nữa. Vì vậy bệnh viện cung cấp thông tin để Tòa án làm
n cứ giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
5. Biên bản xác minh ngày 15 tháng 10 năm 2024 tại UBND Song Lãng,
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình thể hiện:
Anh Gi chị H làm thủ tục đăng kết hôn tại UBND Song Lãng,
huyện Thư vào ngày 25/01/2006. Sau khi kết hôn được vài tháng sống tại gia
đình nhà bố mẹ đẻ anh Gi, anh Gi làm thủ tục đi lao động nước ngoài, đến khoảng
tháng 10/2012 anh Gi trở về địa phương sinh sống biểu hiện tâm thần do bị
tai nạn giao thông. Từ thời điểm anh Gi trở về nước để điều trị bệnh tại Bệnh viện
Tâm thần đến nay thì địa phương thấy anh Gi điều trị uống thuốc tại gia đình.
Thời gian anh chị sống tại địa phương không thấy anh chịmâu thuẫn trầm trọng
dẫn đến việc địa phương phải tổ chức hòa giải. Nay chị H đơn xin ly hôn anh
Gi, địa phương đề nghị Tòa án căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Anh chị có hai con chungPhan Diệu L, sinh ngày 07 tháng10 năm 2006
Phan Minh T, sinh ngày 11/03/2010. Hai con do chị H đang cm sóc và nuôi dưỡng.
Hiện ch H cùng các con ở đâu thì địa phương không rõ. Ly hôn, chị H nguyện vọng
được trực tiếp nuôi con và kng yêu cầu anh Gi cấp dưỡng
5
nuôi con, đề nghị a án n cứ o nguyện vọng của con để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Về tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết thì địa phương không
ý kiến gì. Theo hồ lưu giữ tại địa phương anh chị không vay mượn các tổ
chức tại địa phương.
Đối với đối tượng được hưởng trợ cấp hội tại địa phương: Anh Gi đăng
ký đối tượng được hưởng mỗi tháng 750.000 đồng.
* Tại phiên tòa Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của anh Phan
Thanh Gi trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị H, anh Gi sống ly thân đã lâu; chị anh Gi bị mắc
bệnh tâm thần, tinh thần không tỉnh táo; chị H có đơn xin ly hôn anh Gi; ông N và
bà V là bố mẹ đẻ anh Gi đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn. Vì vậy
đề nghị HĐXX căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 238 BLTTDS; Điều 51, Điều 55
Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị H được ly hôn anh Gi.
Về con chung: Đề nghị HĐXX chấp nhận nguyện vọng xin nuôi con Phan
Minh T của chị H, do anh T bị mắc bệnh, giao con T của cho chị H trực tiếp nuôi
dưỡng, anh Gi không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên không
đặt ra giải quyết.
* Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện Vũ Thư phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán HĐXX, thư phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không
có yêu cầu, kiến nghị gì.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điu 51, Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 228 Bộ luật T
tụng n sự; Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH ny 30/12/2016 đề ngh:
Xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Phan Thanh Gi;
6
V quan h con chung: Anh ch có hai con chung là Phan Diu L, sinh ngày
07/10/2026 và Phan Minh T, sinh ngày 11/03/2010. Hin con L đã trên 18 tui, không b
nhưc đim th cht tâm thn nên không đt ra gii quyết.
Ly hôn, xử giao cho chị Nguyễn Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng con Phan
Minh T, sinh ngày 11/03/2010. Chị H không yêu cầu anh Gi cấp dưỡng nuôi con
T.
Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập trong hồ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định:
1.Về thủ tục tố tụng:
[1.1] ChNguyễn Thị Thu H khởi kiện xin ly n tranh chấp về ni con khi
ly hôn với anh Phan Thanh Gi có đăng ký thường trú tại thôn B, xã S, huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình.n cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng n sự, Hội đồng xét xử c định quan hệ pháp luật “Ly
n, tranh chấp ni con khi ly hôn và vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư.
[1.2] Chị Nguyễn Thị Thu H, người đại diện hợp pháp của anh Phan Thanh
Gi ông Phan Thanh N Bùi Thị V đều đơn xin xét xử vắng mặt, anh Gi
vắng mặt lần thứ hai căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người đại diện
hợp pháp của anh Phan Thanh Gi.
2.Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn ThThu H và anh Phạm Thanh Gi
7
kết n tự nguyện, có đăng kết hôn ti UBND S, huyện Vũ Thư vào ny
25/01/2006 là hôn nhân hp pháp. Anh chị chung sng hnh phúc đến năm 2019 thì mâu
thun, nguyên nhân do anh Gi bị tai nn giao thông vào năm 2012 dn đến mt khả năng
kim soát bn thân, hay chi bi đp phá tài sn, chH có thi gian chăm sóc anh Gi. Đến
năm 2019, ch H cùng các con đã b ra ngoài thuê nhà tr, v chng sng ly thân t 2019.
Chị H xác định tình cảm giữa chị anh Gi không còn, anh chị đã sống ly
thân một thời gian dài, hôn nhân không có khả năng đoàn tụ nên chị xin ly hôn anh
Gi. Bản thân anh Gi bị mắc bệnh “Rối loạn cảm xúc suy nhược thực tổn (F06.6)
sau chấn thương sọ não” từ năm 2012 đến nay, trong thời gian anh Gi bị bệnh phải
điều trị tại Bệnh viện Tâm thần, đến nay bệnh đã đỡ hơn nên hàng ngày sử dụng
thuốc điều trị tại nhà. Xét thực trạng quan hệ vợ chồng của chị H anh Gi đã
không còn tồn tại trên thực tế, hôn nhân khôngkhả năng hàn gắn, mục đích hôn
nhân không đạt được; vậy, cần căn cứ vào Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình, cần xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Phan Thanh
Gi.
[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H anh Phan Thanh Gi 02
con chung Phan Diệu L sinh ngày 07/10/2006 Phan Minh T, sinh ngày
11/03/2010. Cháu L đang học Đại học đã trên 18 tuổi không bị nhược điểm thể
chất tâm thần. Ly hôn, chị Hoài đề nghị được nuôi con T hiện nay anh Gi đối
tượng được hưởng trợ cấp hội hàng tháng tại địa phương, dạng khuyết tật
thần kinh tâm thần, không khả năng lao động nên anh Gi không đủ điều
kiện để nuôi con theo quy định. Con T hiện đang với chị H; chị H nguyện
vọng được nuôi con T, con T cũng nguyện vọng mong muốn được với mẹ.
vậy, cần giao cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phan Minh T phù hợp. Do chị
H không yêu cầu anh Gi cấp dưỡng nuôi con nên cần ghi nhận việc chị H không
yêu cầu anh Gi cấp dưỡng nuôi con T.
[2.3] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Thu H, người đại diện hợp pháp của anh
Phan Thanh Gi là ông ông Phan Thanh N và bà Bùi Thị V không yêu
8
cầu nên HĐXX không đặt ra giải quyết.
[2.4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí ly
hôn sơ thẩm.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý án phí, lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Phan
Thanh Gi.
2. Về quan hệ con chung: Chị Nguyn Thị Thu H và anh Phan Thanh Gi
có 02 con chung Phan Diệu L sinh ngày 07/10/2006 Phan Minh T, sinh ngày
11/03/2010. Cháu L đang học Đại hc đã trên 18 tui không bị nhưc đim th cht
tâm thn. X giao cho chị Nguyn Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng con Phan Minh T,
sinh ngày 11/03/2010. Kng đặt ra vấn đ cấp ỡng ni con đối vi anh Phan
Thanh Gi.
Anh Gi quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được
cản trở. Chị H, anh Gi, người đại diện hợp pháp của anh Gi quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.
3. Về quan hệ tài sản: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị H đã nộp theo biên lai số 0001739 ngày
9
08 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thư thành tiền án
phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thu H người đại diện hợp
pháp của anh Phan Thanh Gi Bùi Thị V ông Phan Thanh N quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của anh Gi quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư;
- Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Vũ Thư;
- Các đương sự;
- UBND xã S, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Nguyễn Thị Xuân Huyền
10
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Xuân Huyền
11
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư;
- Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Vũ Thư;
- Các đương sự;
- UBND Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Nguyễn Thị Xuân Huyền
12
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT
XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Xuân Huyền
13
14
15
Tải về
Bản án số 56A/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56A/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56A/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56A/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất