Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 10/08/2024 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 10/08/2024 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Thành (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 69/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | không công nhận vợ chồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Dân An.
2. Ông Đinh Khắc Quỳnh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thái Thị Thúy Vân – Thư ký Tòa án nhân dân
thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành tham gia phiên
tòa: Ông Phan Thanh Nhã – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 302/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 76/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị L Th T Tr, sinh năm 1979; địa chỉ: số 25A đường Ng L
B, ấp Tr Ân, xã TrĐ, thị xã H, tỉnh T. Vắng mặt
- Bị đơn: Anh Lê Th V, sinh năm 1976; địa chỉ: Số 2/45 đường Nguyễn
Lương Bằng, ấp Trường Lưu, xã Trường Đông, thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây
Ninh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 6 năm 2024, nguyên đơn chị L Th
T Tr trình bày:
Về hôn nhân: Chị Tr và anh V tự nguyện tìm hiểu nhau, được cha mẹ hai
bên đồng ý nên chị Tr và anh V bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HÒA THÀNH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 69/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14-8-2024
V/v “Tranh chấp ly hôn”
2
năm 1998, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với
nhau hạnh phúc, đến tháng 02/1999 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, cuộc
sống hôn nhân không hạnh phúc. Đến năm 2000, chị Tr và anh V không chung
sống vợ chồng cho đến nay. Nay chị khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh V.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị và anh V có một con
chung tên Lê Thị Bích Hạnh, sinh ngày 06/02/1999, hiện cháu Hạnh đã trưởng
thành, có khả năng lao động, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Tr khai không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn anh Lê Th V trình bày:
Anh thống nhất lời trình bày của chị Tr về thời gian chung sống, con
chung. Anh và chị Tr bắt đầu chung sống với chị Tr từ năm 1998, không đăng
ký kết hôn, chị Tr khởi kiện yêu cầu ly hôn, anh đồng ý, đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung, cháu Lê Thị Bích Hạnh, sinh ngày 06/02/1999, đã trưởng
thành, có khả năng lao động, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành phát biểu ý kiến
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã
vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9, 14, 53 Luật
Hôn nhân và gia đình không công nhận chị L Th T Tr và anh Lê Th V là vợ
chồng; về con chung có 01 con chung tên Lê Thị Bích Hạnh, sinh ngày
06/02/1999, đã trưởng thành, có khả năng lao động, chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết; về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án xử lý án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
3
Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Tr và anh V
chung sống với nhau không đăng ký hôn, chị Tr khởi kiện yêu cầu ly hôn với
anh Lê Th V có địa chỉ tại: Số 2/45 đường Nguyễn Lương Bằng, ấp Trường
Lưu, xã Trường Đông, thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh. Xác định quan hệ tranh
chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định
tại khoản 8 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Hòa
Thành thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luạt tố tụng dân sự.
Chị Tr và anh V vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt,
căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử xét xử vắng mặt chị Tr, anh V.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của chị L Th T Tr:
Về hôn nhân: Chị Tr và anh V bắt đầu chung sống với nhau từ năm 1998
và đã có 01 con chung nhưng không có đăng ký kết hôn. Đến năm 1999, vợ
chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống không hạnh phúc. Năm 2000, chị
Tr có nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Hòa Thành (nay là thị xã Hòa
Thành) và đã đình chỉ tại Quyết định số 18/QĐ ngày 14/6/2000. Từ năm 2000
chị Tr và anh V đã không chung sống vợ chồng cho đến nay. Thấy rằng, chị Tr
và anh V có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký, do đó quan hệ
hôn nhân của chị Tr và anh V không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nay
chị Tr khởi kiện được ly hôn với anh V, căn cứ các Điều 9, 14, 53 Luật Hôn
nhân và Gia đình, không công nhận chị Tr và anh V là vợ chồng.
Về con chung: Chị Tr và anh V có một con chung tên Lê Thị B H, sinh
ngày 06/02/1999, hiện cháu Hạnh đã trưởng thành, đủ khả năng lao động, do đó
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Tr và anh khai không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
[3]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị L Th T Tr phải chịu
300.000 đồng, khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0011352
ngày 01/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
Ghi nhận chị Tr đã nộp xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ
luật tố Tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
4
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị L Th T Tr và anh Lê Th V là vợ
chồng.
2. Về con chung: Có một con chung tên L Th B H, sinh ngày 06/02/1999
đã thành niên đủ khả năng lao động, không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị L Th T Tr phải chịu
300.000 đồng, khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0011352
ngày 01/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
Ghi nhận chị Tr đã nộp xong.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể
từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Tuấn
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thị xã Hòa Thành;
- Chi cục THADS thị xã Hòa Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu tập án.
Tải về
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm