Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP H- Đặng văn G "Tranh chấp hợp đồng tín dụng"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN CHÂU THÀNH
TNH LONG AN
Bn án s: 12/2025/DS-ST
Ngày: 22-01-2025
V/v tranh chp hợp đồng tín dng
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN CHÂU THÀNH TNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Ái Duy
Các Hi thm nhân dân:
Ông Đặng Văn Bé
Bà Nguyn Th Phương
- Thư phiên a: Bà Đặng Th Kim Thanh, Thm tra viên Tòa án nhân dân
huyn Châu Thành, tnh Long An.
- Đi din vin kim sát nhân dân huyn Châu Thành tham gia phiên tòa:
Bà Nguyn Th Kim Ngân, Kim sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Châu Thành,
tnh Long An xét x thẩm ng khai v án dân s th s 309/2024/TLST-DS
ngày 09 tháng 10 năm 2024 v “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa
v án ra xét x s 272/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 12 năm 2024, gia các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP H1 (M), gọi tắc Ngân hàng. Địa chỉ: Số
E, đường N, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Địa chỉ liên lạc: Tầng A, Tòa nhà TNR, số A N, phường N, Quận A, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hoàng L, chức vụ: Tổng giám
đốc M.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Đức Q, chức vụ: Tổng giám đốc Ngân
hàng Q1.
Người được ủy quyền lại:
1. Ông Phạm Thanh T, sinh năm 1994, chức vụ: Chuyên viên Xử nợ KHCN
Thế chấp - Phòng XLN KHCN Thế chấp.
2
Địa chỉ liên hệ: Số A T, phường C, quận N, thành phố Cần Thơ.
2. Ông Lương Văn H, sinh năm 1986, chức vụ: Giám đốc Xử nợ KHCN
Thế chấp - Phòng XLN KHCN Thế chấp.
Địa chỉ liên hệ: Số A T, phường C, quận N, thành phố Cần Thơ.
3. Ông Trần Hữu T1, sinh năm 1994, chức vụ: Chuyên viên Xử lý nợ KHCN
Thế chấp - Phòng XLN KHCN Thế chấp.
Địa chỉ liên hệ: Tầng A, Tòa nhà TNR, Số A N, phường N, Quận A, Thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Ông Phạm Điền T2, sinh năm 1990, chức vụ: Chuyên viên Xử nợ KHCN
Thế chấp - Phòng XLN KHCN Thế chấp.
Địa chỉ liên hệ: Tầng A, Tòa nhà TNR, Số A N, phường N, Quận A, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Đặng Văn G, sinh năm 1962. Địa chỉ: Số C, ấp G, xã P, huyện
C, tỉnh Long An.
(Ông T2, ông G có mặt, các đương sự khác vắng mặt)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khi kiện đề ngày 04 tháng 6 năm 2024 và trong quá trình gii quyết
v án người đại diện theo y quyền của nguyên đơn ông Phạm Điền T2 trình bày:
Vào ngày 17/11/2021, Ngân hàng TMCP H1 (M) cho ông Đặng Văn G vay
số tiền 500.000.000 đng, thời hạn vay 120 tháng, mục đích vay: vay mua sắm thiết
bị nội thất gia đình; thời hạn thanh toán định kỳ hàng tháng, lãi suất vay trong hạn
9,1%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay thông thường trong hạn, theo hợp
đồng tín dụng số 01262/2021/HĐCV/RB/2983327 giấy nhận nợ ngày
17/11/2021.
Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ, ông G
đã với ngân hàng Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 125BL-
11/2021/HĐTC ngày 17/11/2021, tài sản thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với thửa đất số 254, tờ bản đồ số 9, diện tích 434,4m², loại đất ở nông thôn,
tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Long An, do ông Đặng Văn G đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, ông G đã vi phạm thời hạn thanh
toán định kỳ nên ngân hàng khởi kiện để thu hồi nợ trước hạn.
Nay, Ngân hàng yêu cầu ông Đặng Văn G phải thanh toán số tiền 453.253.806
đồng, trong đó số tiền vốn vay là 365.856.079 đồng, tiền lãi trong hạn là 56.948.002
đồng, tiền lãi quá hạn 30.449.725 đồng, tạm tính đến ngày 22/01/2025. Ông G
tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh đối với các khoản tiền còn nợ theo thỏa thuận tại hợp
đồng tín dụng và giấy nhận nợ cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
3
Trường hợp ông G không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ thì yêu cầu xử lý
tài sản thế chấp là quyền sử dụng các thửa đất trên để thu hồi nợ theo quy định của
hợp đồng thế chấp.
Ngày 17/11/2021, Ngân hàng TMCP H1 (M) đã phát hành thẻ tín dụng cho
ông Đặng Văn G thông qua giấy đăng ký kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ
tín dụng với hạn mức là 20.000.000 đồng; Loại thẻ: Master Card Daily S; mục đích
vay: tiêu dùng; lãi suất vay và phí được Ngân hàng (M) quy định trong từng thời kỳ;
hiện nay do ông G đã thanh toán xong khoản vay này nên Ngân hàng không yêu cầu
giải quyết.
Ông Đặng Văn G là bị đơn trình bày:
Vào ngày 17/11/2021, ông vay Ngân hàng TMCP H1 (M) số tiền 500.000.000
đồng, thời hạn vay 120 tháng, mục đích vay: vay mua sắm thiết bị nội thất gia đình;
thời hạn thanh toán định kỳ hàng tháng, lãi suất vay trong hạn 9,1%/năm, lãi suất
quá hạn 150% lãi suất cho vay thông thường trong hạn, theo hợp đồng n dụng số
01262/2021/HĐCV/RB/2983327 ngày 17/11/2021 giấy nhận nợ ngày
17/11/2021.
Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng và các giấy nhận nợ, ông
đã với ngân hàng Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 125BL-
11/2021/HĐTC ngày 17/11/2021, tài sản thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với thửa đất số 254, tờ bản đồ số 9, diện tích 434,4m², loại đất ở nông thôn,
tọa lạc tại xã P, huyện C, tnh Long An, do ông đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Đối với hợp đồng vay thẻ tín dụng, ông đã thanh toán xong cho ngân hàng.
Tại phiên a, ông G trình bày: Quá trình thực hiện hợp đồng vay, do Ngân
hàng không nhắn tin thông báo cho ông số tiền phải nộp nên ông vi phạm nghĩa v
thanh toán ở một vài tháng nhưng sau đó Ngân hàng vẫn tiếp tc chấp nhận thu tiền
vay nên ông không đồng ý yêu cầu khởi kiện thanh toán nợ trước hạn, ông yêu cầu
Ngân hàng cho ông tiếp tục thực hiện hợp đồng vay, thanh toán nợ gốc và lãi định
kỳ hàng tháng như thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.
Kim sát viên tham gia phiên toà phát biu ý kiến:
V th tc t tng: Thẩm phán, thư Hội đồng xét x đã tuân thủ đúng
các quy định v th tc t tụng. Các đương sự chấp hành đúng quy định ca pháp
lut.
V quan điểm gii quyết v án: Qua các tài liu, chng c trong h
din biến tại phiên toà, có căn cứ xác định vào ngày 17/11/2021, Ngân hàng TMCP
H1 (M) cho ông Đặng Văn G vay số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 120 tháng,
mục đích vay: vay mua sắm thiết bị nội thất gia đình; thời hạn thanh toán định kỳ
hàng tháng. Do ông G vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng
tín dụng số 01262/2021/HĐCV/RB/2983327 ngày 17/11/2021 giấy nhận nợ ngày
17/11/2021 nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn buộc bị đơn thanh toán số tiền 453.253.806 đồng, trong đó số tiền vốn vay
365.856.079 đồng, tiền lãi trong hạn là 56.948.002 đồng, tiền lãi quá hạn là
4
30.449.725 đồng, tạm tính đến ngày 22/01/2025, theo quy định tại các Điều 463,
466 Bộ luật dân sự năm 2015 và các Điều 100, 102 Điều 103 Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Do hợp đồng thế chấp số 125BL-11/2021/HĐTC ngày 17/11/2021 giữa các
bên được đăng giao dịch bảo đảm tại quan Nhà nước thẩm quyền nên
hiệu lực pháp luật vậy trong trường hợp ông G không thanh toán nợ hoặc thanh
toán không đầy đủ thì nguyên đơn quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản gắn liền với đất số BP
048363, số vào sổ cấp GCN: CH01374 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho
ông Đặng Văn G ngày 17/6/2013, đối với thửa đất số 254, tờ bản đồ số 9, diện tích
434,4m², loại đất nông thôn, tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Long An, để thu hồi
nợ.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
toà và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên toà, Hội đồng xét x nhận định:
[1]. V th tc t tng: Ngân hàng TMCP H1 (M) đơn khởi kin tranh chp
hợp đồng tín dng vi ông Đặng Văn G, vic tranh chấp được quy định ti khon 3
Điu 26 B lut t tng dân s. Ông G trú tại huyn C, tnh Long An nên Tòa án
nhân dân huyn Châu Thành, tnh Long An th gii quyết đúng quy đnh ti
đim a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điu 39 B lut T tng dân s.
[2]. V ni dung v án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện,
ngày ngày 17/11/2021, Ngân hàng TMCP H1 (M) cho ông Đặng Văn G vay số tiền
500.000.000 đồng, thời hạn vay 120 tháng, mục đích vay: vay mua sắm thiết bị nội
thất gia đình; thời hạn thanh toán định kỳ hàng tháng, lãi suất vay trong hạn
9,1%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay thông thường trong hạn, theo hợp
đồng tín dụng số 01262/2021/HĐCV/RB/2983327 giấy nhận nợ ngày
17/11/2021. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông G nghĩa vụ thanh toán số tiền
453.253.806 đồng, trong đó số tiền vốn vay là 365.856.079 đồng, tiền lãi trong hạn
là 56.948.002 đồng, tiền lãi quá hạn là 30.449.725 đồng, tạm tính đến ngày
22/01/2025, đồng thời yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, các đương sự thống nhất việc ông G vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nợ cho Ngân hàng một số kỳ (tháng 8, 9, 10/2023 ttháng 01 đến tháng 8/2024).
Do đó, Ngân hàng căn cứ thỏa thuận tại khoản 4 Điều 5 của Điều khoản điều kiện
giao dịch chung về cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MSB, hợp đồng tín
dụng số 01262/2021/HĐCV/RB/2983327 giấy nhận nợ ngày 17/11/2021, để khởi
kiện ông G thu hồi nợ căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 100, 102 và
Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017 nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Xét trình bày của bị đơn: Ông G cho rằng ông chỉ thanh toán nợ hàng
tháng sau khi nhận được thông báo yêu cầu thanh toán nợ của Ngân hàng là không
5
căn cứ bởi các bên thỏa thuận hình thức trả nợ gốc lãi mỗi tháng 01 lần vào
ngày 16 hàng tháng, thể hiện tại giấy nhận nngày 17/11/2021 không thỏa
thuận phải thanh toán nợ khi được thông báo nên ông G trách nhiệm phải thanh
toán nợ theo thỏa thuận.
Ông G thống nhất số tiền còn nNgân ng yêu cầu được tiếp tục thực
hiện hợp đồng tín dụng, thanh toán nợ gc và lãi đnh kỳ hàng tháng như thỏa thuận
tại hợp đồng tín dụng nhưng không được người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn đồng ý; vì vậy cần buộc ông G nghĩa vụ thanh toán n cho Ngân hàng theo
quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015.
[5]. Đi vi hợp đồng thế chấp số 125BL-11/2021/HĐTC ngày 17/11/2021,
tài sản thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản gắn liền với đất số BP 048363, số vào sổ cấp GCN: CH01374 do Ủy ban nhân
dân huyện C, tỉnh Long An ký cấp cho ông Đặng Văn G ngày 17/6/2013, đối với
thửa đất số số 254, tờ bản đồ s9, diện tích 434,4m², loại đất nông thôn, tọa lạc
tại P, huyện C, tỉnh Long An, hợp đồng được công chứng tại Văn phòng C, số
công chứng 2262, quyển số 02-2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/11/2021 chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện C chứng nhận việc thế chấp bằng quyền
sử dụng đất ngày 17/11/2021.
Hợp đồng thế chấp được các bên kết vi ni dung tha thuận đúng trình
t, th tc pháp luật quy định, được cơ quan nhà nước có thm quyền đăng ký giao
dịch đảm bo nên có hiu lc thi hành.
[6]. Đối vi giấy đăng kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ tín dụng
với hạn mức là 20.000.000 đồng; Loại thẻ: Master Card Daily S; mục đích vay: tiêu
dùng: Các đương sự thống nhất, ông G đã thanh toán xong khoản vay này và không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7]. V chi phí xem xét thẩm định ti ch tài sn thế chp: Do yêu cu khi
kin ca Ngân hàng đưc chp nhn nên ông G phi chu s tiền 2.300.000 đồng.
Ngân hàng không phải chịu theo quy định tại Điu 157, 158 B lut t tng dân s
năm 2015.
[8]. Quan điểm gii quyết v án ca kiểm sát viên tham gia phiên tòa căn
c nên chp nhn.
[9]. V án phí: Do yêu cu của Ngân hàng đưc chp nhn nên ông G phải
chịu án phí dân s thẩm [453.253.806 đồng = (20.000.000 đồng + 4% ca phn
ợt 400.000.000 đồng) = 22.130.152 đồng]. Tuy nhiên, ông G có đơn xin miễn án
phí thuộc trường hợp người cao tuổi nên được miễn án ptheo quy đnh; Ngân hàng
không phi chu án phí dân s sơ thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dng khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35 đim a khoản 1 Điều
39, các Điu 147, 157, 158, 271, 273 B lut t tng dân s m 2015;
6
Căn cứ các Điều 463, 466 B lut dân s năm 2015;
Căn cứ các Điều 100, 102 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
sửa đổi bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điu 12, 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường v
Quc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin tranh chp hợp đng tín dng ca Ngân hàng
TMCP H1 (M) đối với ông Đặng Văn G.
Buc ông Đặng Văn G nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP H1 (M)
số tiền 453.253.806 đồng, trong đó số tiền vốn vay 365.856.079 đồng, tiền lãi
trong hạn 56.948.002 đồng, tiền lãi quá hạn là 30.449.725 đồng (tạm tính đến ny
22/01/2025).
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thm ông G còn phi tiếp tc chu
khon tin lãi quá hn ca s tin n gốc chưa thanh toán, theo mức lãi sut mà các
bên tha thun trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khon n gc này.
Trường hp trong hợp đồng tín dng, các bên tha thun v việc điều chnh lãi
sut cho vay theo tng thi k ca Ngân hàng cho vay thì lãi sut khách hàng
vay phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết đnh của Tòa án cũng
s được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh lãi sut ca Ngân hàng cho vay.
2. Đối vi tài sn thế chp: Tiếp tc thc hin hợp đồng thế chp 125BL-
11/2021/HĐTC ngày 17/11/2021, tài sản thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền shữu nhà tài sản gắn liền với đất số BP 048363, số vào sổ cấp
GCN: CH01374 do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Long An ký cấp cho ông Đặng
Văn G ngày 17/6/2013, đối với thửa đất số 254, tbản đồ số 9, diện tích 434,4m²,
loại đất ở nông thôn, tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Long An, để đm bảo nghĩa vụ
thanh toán n ca ông Đặng Văn G.
Trường hp ông G không thc hiện nghĩa v tr n hoc thc hiện nghĩa vụ
tr n không đầy đ thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan Chi cục thi hành án
dân sự phát mãi tài sản thế chấp đthanh toán nợ theo hợp đồng thế chấp đã thỏa
thuận.
3. V chi phí xem xét thẩm định ti ch tài sn thế chp: Ông Đặng Văn G
phi chu s tiền 2.300.000 đồng. Do Ngân hàng đã tạm np nên ông G có nghĩa vụ
hoàn tr cho Ngân hàng TMCP H1 (M) s tiền 2.300.000 đồng.
K t ngày bn án, quyết định có hiu lc pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành ánquyn ch động ra quyết đnh thi hành án) hoc k t ngày
có đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án (đối vi các khon tin phi
tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định tại Điều 357, Điều 468 ca B lut dân s năm 2015, trừ trường hp pháp lut
có quy định khác.
7
4. V án phí:
Ông Đặng Văn G đưc min án phí dân s sơ thẩm.
Ngân hàng TMCP H1 (M) không phi chu án phí dân s sơ thẩm, được nhn
li s tin tm ứng án phí đã nộp là 11.470.000 (mười mt triu bốn trăm bảy mươi
nghìn) đng theo biên lai thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s 0009129 ngày 08
tháng 10 năm 2024 của Chi cc Thi hành án dân s huyn Châu Thành
5. V quyền kháng cáo: Các đương s quyền làm đơn kháng cáo trong thi
hn 15 ngày k t ngày tuyên án.
6. V nghĩa vụ thi hành án: Trưng hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người
phi thi hành án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án,
t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7 và
9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh LA;
- Viện kiểm sát ND cùng cấp;
- Chi cục THA dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu (hồ sơ, án văn)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Ái Duy
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất