Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 05/12/2024 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 05/12/2024 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Quảng Ngãi (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 68/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thanh T- Phạm Thị P- ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
TỈNH QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 68/2024/HNGĐ-ST
Ngày 05-12-2024
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Như
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Hoài Phong
Ông Nguyễn Phùng Xuân Thu
- Thư phiên tòa: Bà Đặng Thị Kim Chi - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi tham gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Thùy D - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 336/2024/TLST-
HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2024 về tranh chấp “ly hôn”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 436/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ông Thanh T, sinh năm 1957, nơi trú: Thôn H, N,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
Bị đơn: Bà Phạm Thị P, sinh năm 1957, nơi cư trú: Số A đường N, phường
N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện, khởi kiện bổ sung đề ngày 16/5/2024, 13/8/2024
các tài liệu trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn ông ông Lê Thanh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 1978 ông Phạm Thị P quen biết, tự nguyện
tìm hiểu đến năm 1979 hai bên gia đình tổ chức lễ cưới chung sống với nhau
từ năm 1979 tại địa chỉ số A, đường N, phường N, thành phố Q. Từ khi sống
chung cho đến nay ông P không đăng kết hôn (ông đã làm đơn xin xác
nhận yêu cầu Ủy ban nhân dân phường N xác nhận vợ chồng ông không đăng ký
kết hôn nhưng chỉ được cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân). Vợ chồng
02 người con chị Phạm Phương N, sinh ngày 04/9/1980 anh Lê Khánh
2
L sinh ngày 14/9/1986. Năm 2017, phát sinh mâu thuẫn, hai bên đã cố gắng hàn
gắn nhưng không thành, nay ông thấy cuộc sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn
bà P.
Về con chung: Có hai con là chị Lê Phạm Phương N, sinh ngày 04/9/1980
anh Khánh L sinh ngày 14/9/1986. Hai con đã thành niên có khả năng lao
động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có
Tại biên bản lấy lời khai ngày 04/10/2024 bị đơn Phạm Thị Phương
trình B:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lê Thanh T tự nguyện đến với nhau và
tổ chức lễ cưới năm 1978 và chung sống với nhau từ năm 1979 tại địa chỉ số nhà
A đường N, phường N, thành phố Q nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng
sống với nhau trên 40 năm, giữa vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, đến tháng
02 năm 2024 cho đến nay ông T người khác, ra sống riêng từ đó hai vợ
chồng không nói chuyện được với nhau. Nay ông T khởi kiện ly hôn thì bà không
đồng ý vợ chồng sống hơn 40 năm, còn tình, còn nghĩa còn trách nhiệm hai
bên.
Về con chung, tài sản chung nợ chung: Bà thống nhất như ông T trình
bày.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo được
quyền lợi của các đương sự trong vụ án. Việc chấp hành pháp luật của nguyên
đơn đúng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật ttụng dân sự; đối với bị đơn
không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 28, 35, 144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 40 Luật Hôn nhân Gia
đình năm 1986; Điều 85 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000; Điều 19, 51, 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lphí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của: ông Thanh T; về
quan hện nhân: ông Lê Thanh T được ly hôn bà Phạm Thị P; về con chung:
02 con chung tên Phạm Phương N (sinh ngày 04/9/1980) và Lê Khánh L (sinh
ngày 14/9/1986), hai con đã thành niên có khả năng lao động nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết; về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết; về phần
án phí: Ông T thuộc diện được miễn án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Thanh T vắng mặt đơn đề nghị xét
xử vắng mặt; bị đơn bà Phạm Thị P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2
vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Thanh T bà Phạm Thị P đều trình
bày năm 1979, cả hai tnguyện tìm hiểu được hai bên gia đình tổ chức đám cưới
và chung sống với nhau tại địa chỉ số A N, phường N, thành phố Q nhưng không
đăng ký kết hôn. Theo văn bản số 358/UBND ngày 09/10/2024 của Ủy ban nhân
dân xã N, thành phố Q cung cấp: “Từ năm 1977 đến nay thì không có hồ sơ đăng
kết hôn của ông Thanh T Phạm Thị P” (Bút lục 46) văn bản số
324/UBND ngày 30/8/2024 Ủy ban nhân dân phường N, thành phố Q cung cấp:
“Sổ bộ H chỉ lưu trữ từ năm 1989 đến nay, trước năm 1989 không còn lưu trữ hồ
không thông tin đăng kết hôn của ông Thanh T, sinh ngày 20/10/1957,
CCCD số 051057006750 với Phạm Thị P, sinh ngày 10/4/1957, CMND số
210100882; theo giấy tờ, tài liệu do công dân cung cấp: Ông Thanh T
Phạm Thị P đăng thường trú tại địa chỉ số A N, phường N, thành phố Q
(HSHK số 2367, quyển 36) từ ngày 14/6/1976 do bà Phạm Thị P làm chủ hộ, ông
Lê Thanh T chồng” (Bút lục 44). Như vậy, có cơ sở xác định ông Thanh T
chung sống với bà Phạm Thị P từ năm 1979 nhưng không đăng ký kết hôn. Theo
quy định tại Luật hôn nhân gia đình năm 1959, Luật hôn nhân và gia đình năm
1986, khoản 2 Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988, khoản 3 Nghị quyết
số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 về thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính Phủ quy định chi
tiết về đăng kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000, Thông liên tịch số
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành
Nghị quyết số 35/2000 thì trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày
03/01/1987 chưa đăng ký kết hôn tuy vi phạm về thủ tục kết hôn nhưng
không coi việc kết hôn trái pháp luật, do đó quan hệ hôn nhân của ông Thanh
T và bà Phạm Thị P là hợp pháp.
Ông T yêu cầu ly hôn với bà P vì cho rằng ông, bà phát sinh mâu thuẫn từ
năm 2017, hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành, hiện nay ông, không
sống chung cùng nhau. Bà P không đồng ý ly hôn vì cho rằng vợ chồng sống với
nhau trên 40 năm không có mâu thuẫn lớn nhưng thừa nhận từ tháng
02/2024 ông T có người khác và ra sống riêng cho đến nay, từ khi ông T bỏ đi thì
hai vợ chồng không nói chuyện được với nhau. Như vậy, đủ sở xác định
tình trạng hôn nhân giữa ông T bà P m vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét
xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông T và cho ông T ly hôn với bà P.
4
[2.2] Về con chung: hai con chị Phạm Phương N, sinh ngày
04/9/1980 và anh Lê Khánh L sinh ngày 14/9/1986. Hai con đã thành niên có khả
năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Ông Lê Thanh T và bà Phạm Thị P đều trình bày tự
thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết
[2.4] Về nợ chung: Ông Thanh T Phạm Thị P đều trình bày không
có.
[3] Về án phí: Ông Lê Thanh T thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm
ứng án phí.
[4] Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng
Ngãi về thủ tục tố tụng nội dung là phù hợp với nhận định đã nêu của Hội đồng
xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 1986; Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 51;
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Thanh T được lyn bà Phạm Thị P
- Về con chung: hai con chị Phạm Phương N, sinh ngày 04/9/1980
anh Khánh L sinh ngày 14/9/1986. Hai con đã thành niên có khả năng lao
động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Ông Thanh T Phạm Thị P đều trình bày tự thỏa
thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Lê Thanh T và bà Phạm Thị P đều trình bày không có.
- Về án phí: Ông Thanh T thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng
án phí.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đưc bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định ca pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND Tp. Quảng Ngãi;
- Chi cục THADS Tp. Quảng Ngãi;
- UBND phường Nguyễn Nghiêm,
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Tp Quảng Ngãi;
- UBND xã Nghĩa Hà, Tp Quảng Ngãi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Nguyễn Thị Thanh Như
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND Tp. Quảng Ngãi;
- Chi cục THADS Tp. Quảng Ngãi;
- UBND p.Nguyễn Ngiêm, tp Quảng
Ngãi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Như
7
Tải về
Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất