Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tánh Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 65/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lữ Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Võ Đình Tuấn A, giao cháu Võ Đình Tuấn V, sinh ngày |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH,
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 65 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 – 7 – 2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Đình Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Thông Phi;
2. Bà Phan Thị Thắng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đoàn Bá Thành – Thư ký TAND huyện Tánh Linh,
tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận
tham gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh
Bình Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 236/2024/TLST-HNGĐ, ngày
07 tháng 6 năm 2024, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 68/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 7 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lữ Thị Thanh T, sinh năm: 1991;
- Bị đơn: Ông Võ Đình Tuấn A, sinh năm: 1993;
Cùng nơi cư trú: Xóm X, thôn Y, xã Đ.B, huyện T.L, tỉnh B.T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/6/2024, và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là bà Lữ Thị Thanh T trình bày:
2
Bà T và ông Võ Đình Tuấn A tự nguyện tìm hiểu, kết hôn với nhau, được
UBND xã Đ.B, huyện T.L cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 49, ngày 03/8/2020. Bà
T và ông T.A có một người con chung là cháu Võ Đình Tuấn V, sinh ngày: 25/9/2020.
Quá trình sống chung, bà T và ông T.A thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do không
hợp tính cách, thường hay cãi vã, ông T.A nhiều lần có hành vi bạo lực gia đình với
bà T, hiện nay hai người đã không còn sống chung với nhau, nên bà T khởi kiện đề
nghị Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Ly hôn với ông Võ Đình Tuấn A;
- Về con chung: Giao cháu Võ Đình Tuấn V, sinh ngày: 25/9/2020, cho ông
Võ Đình Tuấn A trực tiếp nuôi dưỡng.
- Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do cháu Tuấn Vinh hiện đang ở với ông T.A và được gia đình ông T.A chăm
sóc, nuôi dưỡng từ nhỏ, hiện tại cháu được chăm sóc, nuôi dưỡng, học tập tốt, trong
khi bà T đang làm công việc thời vụ, không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục cháu.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là ông Võ Đình Tuấn A trình bày:
Quá trình tự nguyện tìm hiểu, kết hôn và được UBND xã Đức Bình cấp Giấy
chứng nhận kết hôn, có con chung đúng như bà T trình bày. Ông T.A thừa nhận giữa
ông và bà T hiện đã không còn tình cảm gì, bà T còn có hành vi quan hệ tình cảm với
người khác, nên ông T.A đồng ý ly hôn với bà T, về con chung, do cháu Tuấn Vinh
hiện đang được gia đình ông T.A chăm sóc tốt nên ông đề nghị giao cháu Tuấn Vinh
cho ông trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con, không yêu
cầu giải quyết về tài sản.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình
Thuận:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý, tống đạt các văn bản tố tụng,
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, đưa vụ án ra xét xử, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố
tụng khác đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ
thẩm.
3
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa, có đủ cơ sở để xác tình trạng hôn nhân của bà Lữ Thị
Thanh T và ông Võ Đình Tuấn A đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đủ căn cứ để ly hôn,
trên cơ sở quyền lợi về mặt của con chung, nhận thấy việc giao con chung cho ông
T.A trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, chính vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của bà T, đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Lữ Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông
Võ Đình Tuấn A, giao cháu Võ Đình Tuấn V, sinh ngày: 25/9/2020, cho ông Võ Đình
Tuấn A trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu giải quyết về tài sản, nên Hội đồng xét
xử xác định quan hệ tranh chấp là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Võ Đình Tuấn A có nơi cư trú tại
thôn 3, xã Đức Bình, huyện Tánh Linh nên thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa
án nhân dân huyện Tánh Linh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;
[2] Tại phiên tòa, vắng mặt bà Lữ Thị Thanh T và ông Võ Đình Tuấn A, cả
bà T và ông T.A đều đề nghị giải quyết vắng mặt. Chính vì vậy, Hội đồng xét xử áp
dụng quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự,
xét xử vụ án vắng mặt những người tham gia tố tụng.
[3] Bà T và ông T.A đều xác định hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được và thống nhất
ly hôn, tuy nhiên lại không tham gia hòa giải nên Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh
đưa vụ án ra xét xử là phù hợp. Ông Võ Văn Ân là cha ruột của ông T.A xác định đời
sống hôn nhân của bà T và ông T.A đã mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyên phát sinh
nhiều bất đồng, hay cải vã nhau, thậm chí là xô xát, đánh nhau, nguyên nhân chủ yếu
là do vấn đề thu nhập không đảm bảo, hiện nay bà T đã đi nơi khác, không còn sống
chung với ông T.A. Cả bà T và ông T.A đều thống nhất giao cháu Võ Đình Tuấn V
cho ông T.A trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng, ông Ân cũng xác định
hiện cháu V đang được gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt.
[4] Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu,
chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực
4
hiện các công việc trong gia đình” (Khoản 1 Điều 19); “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn
trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau” (Điều 21); “Thương
yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển
lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình,
công dân có ích cho xã hội; Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình” (Khoản 1,
khoản 2 Điều 69). Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quy định của
pháp luật hôn nhân và gia đình, đủ cơ sở để xác định hôn nhân của bà T, ông T.A đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được đủ điều kiện để được chấp nhận cho ly hôn. Vì quyền lợi về
mọi mặt của con chung, nhận thấy bà T không có khả năng trực tiếp nuôi con chung
chưa thành niên nên yêu cầu giao cháu V cho ông T.A trực tiếp nuôi dưỡng là phù
hợp. Do vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu khởi kiện của bà Lữ Thị Thanh T,
về việc ly hôn với ông Võ Đình Tuấn A, và giao cháu Võ Đình Tuấn V, sinh ngày:
25/9/2020, cho ông T.A trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ và cần được chấp nhận.
[5] Bà Lữ Thị Thanh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 8 Điều 26, khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự,
- Điều 19, Điều 21, Điều 56, Điều 69, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình;
- Khoản 8 Điều 26, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
5
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lữ Thị Thanh T:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lữ Thị Thanh T ly hôn với ông Võ Đình Tuấn A.
- Về con chung: Giao cháu Võ Đình Tuấn V, sinh ngày: 25/9/2020 cho ông
Võ Đình Tuấn A trực tiếp nuôi dưỡng.
Bà Lữ Thị Thanh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy
định của pháp luật.
2. Bà Lữ Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận theo Biên lai thu số 0005993,
ngày 07/6/2024.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tánh Linh;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ/
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Đình Phú
Tải về
Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm