Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 65/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHẤP NHẬN YÊU CẦU |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 65/2024/DS- ST
Ngày 23/9/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng đổi
QSD đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lự.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Chỉnh, ông Nguyễn Xuân Chung
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Tuân – Thư ký Tòa án nhân dân LN,
BG
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Hện Lục Nam tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Lệ Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 23/9/2024, tại Tòa án nhân dân Hện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mở phiên
tòa xét xử C khai vụ án dân sự thụ lý số 70/2024/TLST- DS ngày 20 tháng 5 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng đổi QSDĐ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
72/2024/QĐXX- ST ngày 09 tháng 8 năm 2024, quyết định hoãn phiên tòa số
85/2024/QĐST – DSTC ngày 30/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1962 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1972 (có mặt)
Bà Nguyễn Thị Hằng, sinh năm 1974 (có đơn xin vắngmặt)
Địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG
Người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan:
Anh Nguyễn Hồng Q, sinh năm 1995 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG
Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1998 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG
Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1964 (có đơn vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG
Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1991 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG
Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1992 (vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Đông Thịnh, xã Tam Dị, LN, BG
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1991
(đã chết):
Cháu Nguyễn T Đ, sinh năm 2011
Cháu Nguyễn Đ T, sinh năm 2014
2
Địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG Chị Nguyễn Thị H đại diện hợp
pháp cho cháu Đ và cháu T (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 14/5/2024 cùng các lời khai nguyên đơn ông
Nguyễn Văn C trình bày:
Gia đình ông có tài sản là: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 63, tờ bản đồ
số: 91 có diện tích: 221,0 m
2
địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, Hện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DE 483886 do UBND
Hện Lục Nam cấp ngày 16/12/2021 (Thửa đất được cấp đổi GCNQSDĐ từ GCN
QSDĐ số W 098842 cấp ngày 24/12/2002). Quyền sử dụng đất của hộ gia đình
ông có các mặt tiếp giáp như sau: Phía đông giáp đất nhà ông Nguyễn Văn H;
Phía tây giáp đất nhà bà Nguyễn Thị Chất; Phía Nam giáp đường vào làng Đại
Từ; Phía Bắc giáp đất nhà ông Nguyễn Hải Chiều.
Gia đình ông Nguyễn Văn H có tài sản là: Quyền sử dụng đất tại thửa đất
số 27 tờ bản đồ số 04 có diện tích: 271,5 m
2
địa chỉ: Thôn Đại Từ, xã Bảo Đài,
Hện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số W
073365 vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: W 00677
QSDĐ/QĐ796 QĐ-CT(H) do UBND Hện Lục Nam cấp ngày 30/7/2003. Quyền
sử dụng đất hộ ông Nguyễn Văn H có mặt tiếp giáp như sau: Phía đông giáp tỉnh
lộ 295; Phía tây giáp đất nhà ông; Phía Nam giáp đường vào làng Đại Từ. Phía
Bắc giáp đất nhà ông Nguyễn Hải Chiều.
Do hai gia đình có đất tiếp giáp với nhau nên đã cùng thống nhất đổi đất thuận
tiện cho việc sinh hoạt, việc đổi đất là đổi hoà không ai phải thanh toán bất cứ khoản
tiền nào. Ngày 04/02/2017, hai gia đình đã thống nhất lập thoả thuận trao đổi đất. Theo
đó, gia đình ông đã đổi lấy phần diện tích đất có vị trí và kích thước như sau: Phía
đông giáp tỉnh lộ 295 chiều dài 10,14 m; Phía tây giáp đất nhà bà Nguyễn Thị Chất
chiều dài 6,3 m; Phía Nam giáp đất nhà ông Nguyễn Văn H chiều dài 26,13 m; Phía
Bắc giáp đất nhà ông Nguyễn Hải Chiều chiều dài 24,07 m.
Gia đình ông Nguyễn Văn H đã lấy phần diện tích đất có vị trí và kích thước
như sau: Phía đông giáp tỉnh lộ 295 chiều dài 13,7m; Phía tây giáp đất nhà bà
Nguyễn Thị Chất chiều dài 7m; Phía Nam giáp đường vào thôn Đại Từ chiều 30,1
m; Phía Bắc giáp đất nhà ông chiều dài 26,13 m.
Sau khi hai gia đình hoàn thành việc đổi quyền sử dụng đất năm 2017 đã
tiến hành xây dựng các C trình xây dựng trên các phần đất này và đang sử dụng
đến nay. Từ năm 2017 đến nay ông nhiều lần đề nghị ông Nguyễn Văn H thực
hiện thủ tục để cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho hai gia đình tuy nhiên
đến nay vẫn chưa thể thực hiện được. Vì vậy ông làm đơn khởi kiện đề nghị Tòa
án C nhận Hợp đồng trao đổi quyền sử dụng đất giữa gia đình ông và gia đình ông
Nguyễn Văn H ngày 04/02/2017 là hợp pháp. Tại phiên tòa ông vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện và không bổ sung gì.
3
Bị đơn ông Nguyễn Văn H trình bày: Ông nhất trí với lời khai của ông
Nguyễn Văn C, lý do ông bận nên không có thời gian làm thủ tục mà pháp luật
quy định. Nay ông Nguyễn Văn C làm đơn khởi kiện đề nghị C nhận Hợp đồng
trao đổi quyền sử dụng đất giữa gia đình ông và gia đình ông Nguyễn Văn C ngày
04/02/2017 là hợp pháp ông hoàn toàn đồng ý. Tại phiên tòa ông Nguyễn Văn H
vẫn giữ nguyên quan điểm trên.
Bà Nguyễn Thị Hằng là đồng bị đơn trình bày: Bà là vợ của ông Nguyễn Văn
H ý kiến của ông H cũng là ý kiến của bà, tại phiên tòa bà có đơn xin vắng mặt.
Người có quyền lợi nghĩa vụ L quan bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà là vợ
của ông Nguyễn Văn C ý kiến của ông C cũng là ý kiến của bà, tại phiên tòa bà
có đơn xin vắng mặt.
Người có quyền lợi nghĩa vụ L quan anh Nguyễn Văn C trình bày: Ngày
04/02/2017, bố mẹ anh là Nguyễn Văn C và Nguyễn Thị T đã ký kết hợp đồng
đổi quyền sử dụng đất với ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Hằng. Việc bố
mẹ anh ký kết Hợp đồng trên anh có biết và hoàn toàn đồng ý với việc trao đổi
nêu trên. Ngoài ra, đề nghị Toà án cho phép anh vắng mặt tại các buổi họp tiếp
cận C khai chứng cứ, buổi hoà giải và phiên toà xét xử vụ án. Anh giữ nguyên các
quan điểm đã trình bày tại bản tự khai này.
Chị Nguyễn Thị L trình bày. Ngày 04/02/2017, bố mẹ chị là ông Nguyễn
Văn H và bà Nguyễn Thị Hằng đã ký kết hợp đồng đổi quyền sử dụng đất với
Nguyễn Văn C và Nguyễn Thị T. Việc bố mẹ chị ký kết Hợp đồng trên chị có biết
và hoàn toàn đồng ý với việc trao đổi nêu trên.
Quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Nguyễn Văn H hoàn toàn là của bố mẹ chị là
Nguyễn Văn H và Nguyễn Thị Hằng chị không có bất cứ đóng góp gì để hình thành
tài sản này và các tài sản trên đất cũng đều là của bố mẹ chị. Do vậy, chị không có bất
cứ quyền lợi gì L quan đến vụ án này. Chị đề nghị Toà án cho phép chị vắng mặt tại
các buổi họp tiếp cận C khai chứng cứ, buổi hoà giải và phiên toà xét xử vụ án. Chị
giữ nguyên các quan điểm đã trình bày tại bản tự khai này.
Anh Nguyễn Hồng Q trình bày. Ngày 04/02/2017, bố mẹ anh là ông
Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Hằng đã ký kết hợp đồng đổi quyền sử dụng
đất với Nguyễn Văn C và Nguyễn Thị T. Việc bố mẹ anh ký kết Hợp đồng trên
anh có biết và hoàn toàn đồng ý với việc trao đổi nêu trên.
Quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Nguyễn Văn H hoàn toàn là của bố mẹ
anh là Nguyễn Văn H và Nguyễn Thị Hằng anh không có bất cứ đóng góp gì để
hình thành tài sản này và các tài sản trên đất cũng đều là của bố mẹ anh. Do vậy,
anh không có bất cứ quyền lợi gì L quan đến vụ án này.
Nay ông Nguyễn Văn C làm đơn khởi kiện đối với ông Nguyễn Văn H và
bà Nguyễn Thị Hằng thì anh hoàn toàn đồng ý. Tại phiên tòa anh Q vẫn giữ
nguyên quan điểm và không bổ sung gì thêm.
Người có quyền lợi nghĩa vụ L quan chị Nguyễn Thị H là con dâu của ông
C bà T là vợ của anh Nguyễn Văn C (anh C đã chết). Hiện nay chị H không có
mặt tại địa phương Tòa án đã có C văn gửi Phòng Xuất nhập cảnh C an tỉnh Bắc
Giang đã xác định chị H không xuất cảnh. Tòa án đã làm các thủ tục tống đạt các
văn bản tố tụng của Tòa án nhưng chị H không cung cấp lời khai đưa ra ý kiến
4
quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tại phiên tòa
chị H vẫn vắng mặt lần 2 không lý do.
Tại biên bản xem xét thẩm định ngày 12/7/2024:
Qua xem xét tầm tại chỗ 2 thửa đất cụ thể hiện trạng các thửa đất như sau.
Thửa đất số 63 tờ bản đồ số 91 diện tích 210 mét vuông tại thôn đại từ xã
Bảo Đại Hện Lục Nam tỉnh Bắc Giang mang tên hộ ông Nguyễn Văn C trên đất
đã xây dựng nhà kiên cố 2 tầng. Xây dựng tường bao quanh trên bán mái tôn kim
loại. Xây dựng các C trình hết phần diện tích đất.
Tại thửa đất diện tích 271,5m2 thuộc thửa đất số 27 tờ bản đồ số 4 tại thôn
Đại Từ, xã Bảo Đài, Hện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mang tên hộ ông Nguyễn Văn
H trên đất đã xây dựng nhà xưởng C trình hết toàn bộ diện tích tích đất, nhà
xưởng được lợp mái tôn kim loại. Kết quả đo đạc cụ thể 2 thửa đất. Như sơ đồ đo
vẽ.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn C vẫn giữ nguyên lời trình bày đề nghị Tòa án
C nhận Hợp đồng trao đổi quyền sử dụng đất giữa gia đình ông và gia đình ông
Nguyễn Văn H ngày 04/02/2017 là hợp pháp.
Ông Nguyễn Văn H bị đơn tại phiên tòa vẫn giữ nguyên ý kiến và không bổ
sung gì thêm. Anh Q tại phiên tòa vẫn giữ nguyên ý kiến và không bổ sung gì
thêm.
Bà Nguyễn Thị Hằng, bà Nguyễn Thị T, anh Nguyễn Văn C, chị Nguyễn
Thị L có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Chị Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên
tòa lần 2 không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Hện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ
thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước
khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng.
Tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Về phía các đương sự nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và
nghĩa vụ L quan chấp hành nghiêm chỉnh thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
mình, riêng chị H không chấp hành. Đề nghị HĐXX
Căn cứ điều 116; điều 117, điều 118, điều 119, điều 502 Bộ luật dân sự 2015;
Điều 100, điều 105, Điều 167, Điều 188 Luật đất đai 2014; Điều 147; Điều 227,
Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 12
Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn C. C nhận Hợp đồng
trao đổi quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn C bà Nguyễn Thị T và ông
Nguyễn Văn H bà Nguyễn Thị Hằng ngày 04/02/2017 có hiệu lực pháp luật.
Giao cho ông Nguyễn Văn C bà Nguyễn Thị T diện tích 197,3m2 đất ở có vị trí
và kích thước như sau: Phía đông giáp tỉnh lộ 295 có các cạnh 1 -2 chiều dài 10,09 m;
Phía tây giáp đất nhà bà Nguyễn Thị Chất có các cạnh 9 -10 chiều dài 6,53 m; Phía
Nam giáp đất nhà ông Nguyễn Văn H có các cạnh 2 -9 chiều dài 25,4 m; Phía Bắc
5
giáp đất nhà ông Nguyễn Hải Chiều có các cạnh 10 - 11 chiều dài 1,50 m, có các cạnh
11- 13 chiều dài 14,87m, có các cạnh 1 -13 chiều dài 7,12m.
Giao cho ông Nguyễn Văn H bà Nguyễn Thị Hằng diện tích 290,1m2 đất có
vị trí và kích thước như sau: Phía đông giáp tỉnh lộ 295 có các cạnh 3 -2 chiều dài
13,99 m; Phía tây giáp đất nhà bà Nguyễn Thị Chất có các cạnh 7 - 8 chiều dài 1,38m,
các cạnh 8 - 9 chiều dài 5,47 m; Phía bắc giáp đất nhà ông Nguyễn Văn C có các cạnh
2 -9 chiều dài 25,4 m; Phía nam giáp đất đường bê tông có các cạnh 7 - 6 chiều dài
14,53 m, có các cạnh 6 - 5 chiều dài 6,11m, có các cạnh 5 - 4 chiều dài 6,44m, có các
cạnh 3 - 4 chiều dài 2,15m. (có sơ đồ kèm theo)
- Về chi phí định giá tài sản: Ông Nguyễn Văn C chịu cả chi phí thẩm định
đất theo quy định của pháp luật.
- Về án phí: Ông Nguyễn Văn C thuộc diện người cao tuổi nên được miễn
án phí DSST. Ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Hằng phải chiu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
- Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
luật định.
Ngoài ra còn đề xuất quyền kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Văn C khởi kiện ông Nguyễn
Văn H và bà Nguyễn Thị Hằng đề nghị Tòa án C nhận hợp đồng đổi quyền sử dụng đất
ngày 04/02/2017 là hợp pháp. Bị đơn ông Nguyễn Văn H và Nguyễn Thị Hằng có địa
chỉ ở tại thôn Đại Từ, xã Bảo Đài, LN, BG Do vậy Tòa án nhân dân Hện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 9 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đổng đổiquyền sử dụng
đất”
Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho người có quyền
lợi nghĩa vụ L quan nhưng bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ L quan là bà Hằng,
anh C, bà T, chị L có đơn xin vắng mặt, chị H triệu tập hợp lệ nhưng không đến
Tòa án làm việc và cũng vắng mặt tại phiên tòa xét xử lần 2 không có lý do. Căn
cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiếp
tục xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
2. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án xác định:
Theo như đơn khởi kiện của ông Nguyễn Văn C, gia đình ông C bà T và gia
đình ông H bà Hằng có đất tiếp giáp với nhau nên đã cùng thống nhất đổi đất
thuận tiện cho việc sinh hoạt, việc đổi đất là đổi hoà không ai phải thanh toán bất
cứ khoản tiền nào. Ngày 04/2/2017, hai gia đình đã thống nhất lập thoả thuận trao
6
đổi đất. Theo đó, gia đình ông C đã đổi lấy phần diện tích đất có vị trí và kích
thước như sau: Phía đông: giáp tỉnh lộ 295 chiều dài 10,14 m; Phía tây giáp đất
nhà bà Nguyễn Thị Chất chiều dài 6,3 m; Phía Nam giáp đất nhà ông Nguyễn Văn
H chiều dài 26,13 m; Phía Bắc giáp đất nhà ông Nguyễn Hải Chiều chiều dài
24,07 m. Gia đình ông Nguyễn Văn H đã lấy phần diện tích đất có vị trí và kích
thước như sau: Phía đông giáp tỉnh lộ 295 chiều dài 13,7m; Phía tây giáp đất nhà
bà Nguyễn Thị Chất chiều dài 7m; Phía Nam giáp đường vào thôn Đại Từ chiều
dài 30,1 m; Phía Bắc giáp đất nhà ông Nguyễn Văn C chiều dài 26,13 m. Sau khi
hai gia đình hoàn thành việc đổi quyền sử dụng đất nêu trên từ năm 2017 đã tiến
hành xây dựng các C trình kiên cố trên các phần đất này và đang sử dụng đến nay.
Từ năm 2017 đến nay ông nhiều lần đề nghị ông Nguyễn Văn H thực hiện thủ tục
để cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho hai gia đình tuy nhiên đến nay
vẫn chưa thể thực hiện được.
Ông C làm đơn khởi kiện đề nghị Tòa án: C nhận Hợp đồng trao đổi quyền
sử dụng đất giữa gia đình tôi và gia đình ông Nguyễn Văn H ngày 04/02/2017 là
hợp pháp.
Ý kiến của ông H bà Hằng đồng ý với ý kiến của ông C lý do ông H bà
Hằng bận nên không có thời gian làm thủ tục cấp lại GCNQSDĐ, ông H bà Hằng
đề nghị C nhận Hợp đồng trao đổi quyền sử dụng đất giữa 2 gia đình ngày
04/02/2017 là hợp pháp.
Ý kiến bà Nguyễn Thị T là vợ của ông Nguyễn Văn C nhất trí với ý liến
của ông C,
Ý kiến anh Nguyễn Văn C là con trai ông C bà T đồng ý với việc trao đổi
đất và không có đề nghị gì.
Ý kiến anh Nguyễn Hồng Q, chị Nguyễn Thị L là con ông H bà Hằng đồng
ý với việc trao đổi đất và không có đề nghị gì.
Anh Nguyễn Văn C là con trai bà T, ông C (đã chết). Anh C chết có 2 con
trai là cháu Nguyễn Đ T, sinh năm 2014, Nguyễn T Đ, sinh năm 2011. HĐXX
xác định cháu Đ và cháu T là người kế thừa quyền và nghĩa vụ của anh C. Anh C
có vợ là chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1992, địa chỉ: Đông Thịnh, xã Tam Dị, Hện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (đã ly hôn) HĐXX xác định chị H là người giám hộ
theo pháp luật của cháu T và cháu Đ, vì vậy chị H là người có quyền lợi nghĩa L
quan. Qua xác minh với chính địa phương thì chị H không có mặt tại địa phương,
Tòa án đã có C văn gửi Phòng Xuất nhập cảnh - C an tỉnh Bắc Giang và đã được
Phòng Xuất nhập cảnh trả lời chị H không có thông tin xuất cảnh, Tòa án đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị H không đến Tòa án làm việc cũng không
cung cấp lời khai để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. HĐXX thấy nội
dung, hình thức của hợp đồng đổi đất ngày 04/2/2017 đúng các quy định của pháp
luật, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ L quan đều nhất trí với các
nội dung của hợp đồng, nguyên đơn, bị đơn không đề nghị Tòa án định giá đất vì
các bên đã đổi sang ngang, các bên đã xây dựng các C trình kiên cố như trong
biên bản thẩm định ngày 12/7/2024 nên HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
7
ông Nguyễn Văn C “ Tuyên bố hợp đồng trao đổi quyền sử dụng đất” ngày
04/02/2017 là hợp pháp.
3. Về chi phí tố tụng: Tổng số tiền xem xét thẩm định tại chỗ 5.000.000đồng.
ông C đồng ý chịu cả. Xác nhận ông C đã nộp đủ số tiền chi phí tố tụng.
4. Về án phí: Ông Nguyễn Văn C thuộc diện người cáo tuổi nên HĐXX quyết
định miễn án phí DSST. Ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Hằng phải chịu án phí
DSST 300.000đ.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điều 116; điều 117, điều 118, điều 119, điều 502 Bộ luật dân sự 2015;
Điều 100, điều 105, Điều 167, Điều 188 Luật đất đai 2014; Điều 147; Điều 227,
Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 12
Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn C. C nhận Hợp đồng
trao đổi quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn C và Nguyễn Thị T và ông
Nguyễn Văn H bà Nguyễn Thị Hằng ngày 04/02/2017 là hợp pháp.
Giao cho ông Nguyễn Văn C bà Nguyễn Thị T diện tích 197,3m2 đất ở có vị trí
và kích thước như sau: Phía đông giáp tỉnh lộ 295 có các cạnh 1 -2 chiều dài 10,09 m;
Phía tây giáp đất nhà bà Nguyễn Thị Chất có các cạnh 9 -10 chiều dài 6,53 m; Phía
Nam giáp đất nhà ông Nguyễn Văn H có các cạnh 2 -9 chiều dài 25,4 m; Phía Bắc
giáp đất nhà ông Nguyễn Hải Chiều có các cạnh 10 - 11 chiều dài 1,50 m, có các cạnh
11- 13 chiều dài 14,87m, có các cạnh 1 -13 chiều dài 7,12m.
Giao cho ông Nguyễn Văn H bà Nguyễn Thị Hằng diện tích 290,1m2 đất có
vị trí và kích thước như sau: Phía đông giáp tỉnh lộ 295 có các cạnh 3 -2 chiều dài
13,99 m; Phía tây giáp đất nhà bà Nguyễn Thị Chất có các cạnh 7 - 8 chiều dài 1,38m,
các cạnh 8 - 9 chiều dài 5,47 m; Phía bắc giáp đất nhà ông Nguyễn Văn C có các cạnh
2 - 9 chiều dài 25,4m; Phía nam giáp đất đường bê tông có các cạnh 7 - 6 chiều dài
14,53 m, có các cạnh 6 - 5 chiều dài 6,11m, có các cạnh 5 - 4 chiều dài 6,44m, có các
cạnh 3 - 4 chiều dài 2,15m. (có sơ đồ kèm theo)
2. Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Văn C chịu cả chi phí xem xét thẩm
thẩm định tại chỗ 5.000.000đ. Ông Co đã nộp đủ.
3. Về án phí: Ông Nguyễn Văn C thuộc diện người cao tuổi nên được miễn
án phí DSST. Ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Hằng phải chịu 300.000đ án
phí dân sự sơ thẩm.
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật ông Nguyễn Văn C bà Nguyễn Thị T
và ông Nguyễn Văn H bà Nguyễn Thị Hằng được thực hiện quyền đăng ký biến
động tại C quan Nhà nước có thẩm quyền.
8
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ
L quan có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án;
Bị đơn, những người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- - TAND tỉnh Bắc Giang;
- - VKSND tỉnh Bắc Giang;
- - VKSND Hện Lục Nam;
- - Chi cục THADS Hện Lục Nam;
- - Các đương sự;
- - Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Lự
9
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 9 giờ 30 phút, ngày 25 tháng 4 năm 2024.
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân LN, BG
Với Hội đồng xét xử
sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lự
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Chỉnh, Ông Nguyễn Xuân
Chung.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số: 70/2023/TLST-DSTC ngày 02
tháng 6 năm 2023 về “Phân chia tài sản chung và chia di sản thừa kế”, giữa:
Nguyên đơn: Ông Vũ Viết Tuyết, sinh năm 1937.
Địa chỉ: thôn Đình Gàng, xã Vô Tranh, LN, BG
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Ninh Thị Hiểu: Địa chỉ
Thôn Cống, xã Kiên Lao, Hện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo hợp đồng ủy quyền
ngày 03/7/2023. Bà Hiểu ủy quyền lại cho ông Hoàng Văn Vình, sinh năm1999:
Địa chỉ Cầu Trong, xã Mỹ Thái, Hện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (có mặt).
Bị đơn: Ông Vũ Viết Đông, sinh năm 1965 (có mặt).
Địa chỉ: thôn Đình Gàng, xã Vô Tranh, LN, BG
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Bà Nguyễn Thị Lan -
Trợ giúp viên pháp lý Nhà nước tỉnh Bắc Giang (có mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ L quan:
Bà Nguyễn Thị Nguyệt, sinh năm 1964 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn Đình Gàng, xã Vô Tranh, LN, BG
Bà Nguyễn Thị Hương, sinh năm 1971 (vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Đình Gàng, xã Vô Tranh, LN, BG
Bà Nguyễn Thị Hường, sinh năm 1973(vắng mặt)
Địa chỉ: TDP Hạnh, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội.
Bà Vũ Thị Hoàn, sinh năm 1976(vắng mặt)
Địa chỉ: TDP Chàng, TT Đồi Ngô, LN, BG
Chị Vũ Thị Hiền, sinh năm 1978(có mặt)
Địa chỉ: Thôn Đình Gàng, xã Vô Tranh, LN, BG
Bà Vũ Thị Nga, sinh năm 1982(vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Ngọc Nương, xã Mỹ An, Hện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Anh Vũ Viết Phương, sinh năm 1983(vắng mặt)
10
Địa chỉ: Tổ dân phố Hạnh, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội.
Anh Vũ Viết Hướng, sinh năm 1985(vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Đình Gàng, xã Vô Tranh, LN, BG
Anh Hồ Thái Sơn, sinh năm 1999(vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Đình Gàng, xã Vô Tranh, LN, BG
UBND xã Vô Tranh Hện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (có đơn xin vắng mặt)
UBND Hện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang(có đơn xin vắng mặt)
Sau khi nghe các đương sự trình bày: Đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn gửi HĐXX đơn xin rút đơn khởi kiện, bị đơn, người bảo vệ lợi ích hợp pháp
của bị đơn và người L quan đều nhất trí đề nghị HĐXX ra quyết định đình chỉ vụ
án.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
Căn cứ vào các điều 217, 218, 219, 235, khoản 2 điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015.
HĐXX ra quyết định đình chỉ vụ án:
Kết quả biểu quyết: 3/3
3. Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,
Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án. Cụ Vũ Viết Tuyết là người cao tuổi nên được miễn án phí.
Về chi phí tố tụng cụ Tuyết chịu cả 15.000.000đ chi phí tố tụng
Kết quả biểu quyết: 3/3
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự kháng cáo trong hạn 7 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Kết quả biểu quyết: 3/3
Nghị án kết thúc vào hồi … giờ … phút, ngày 25 tháng 4 năm 2024.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Chung Nguyên Tiến Chỉnh
Nguyễn Thị Lự
11
Tải về
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm