Bản án số 64/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 64/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 64/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 64/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 64/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm... |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Trà Vinh |
Số hiệu: | 64/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 64/2025/DS-PT
Ngày: 28 - 02 - 2025
“V/v Tranh chấp quyền sử
dụng đất, hủy hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Mến
Ông Huỳnh Đắc Đương
- Thư ký phiên tòa: Bà Kim Thị Ngà - Thư ký Tòa n nhân dân tnh Trà
Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Mỹ Phượng - Kiểm st viên.
Ngày 28 thng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa n nhân dân tnh Trà Vinh tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ n thụ lý số: 193/2024/TLPT-DS ngày 12
thng 07 năm 2024 về “Tranh chấp quyền sử dụng đất, hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” Do bản n
dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 29 thng 02 năm 2024 của Tòa n nhân
dân huyện Châu Thành, tnh Trà Vinh bị khng co.
Theo Quyết định đưa vụ n ra xét xử phúc thẩm số:15/2025/QĐPT-DS
ngày 17 thng 01 năm 2025 và Thông bo số 64/TB – TA, ngày 14 thng 02 năm
2025 giữa cc đương sự:
- Nguyên đơn:
1/ Ông Lâm Bnh S, sinh năm 1972 (có mặt)
Địa ch: ấp C, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Lâm Bỉnh S: Luật sư Tống
Văn V – Trung tâm tư vấn php luật tnh T. (có mặt)
2/ Bà Lâm Thị Thùy T, sinh năm 1971 (có mặt)
2
Địa ch: ấp C, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
- Bị đơn:
1/ Ông Thạch D, sinh năm 1960. (có mặt)
2/ Bà Thạch Thị B (Thạch Thị Sa B), sinh năm 1957 (có mặt)
Địa ch: ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Thạch D, Thạch Thị B:
Ông Nguyễn Công H – Trợ giúp php lý của Trung tâm Trợ giúp php lý Nhà
nước tnh T. (có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Thạch Văn T1, sinh năm
1980. Địa ch: ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh (có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Người phiên dịch: Ông Thạch V1 – Công tc tại Trường cơ sở trung học
xã P huyện C, tnh Trà Vinh.
- Người kháng cáo: ông Lâm Bnh S, bà Lâm Thị Thùy T là nguyên đơn và
ông Thạch D, bà Thạch Thị B là bị đơn trong vụ n.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết nguyên đơn ông Lâm
Bỉnh S trình bày như sau:
Nguyên vào đầu tháng 10/2002, vợ chồng ông có thỏa thuận nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của bà Thạch Thị B, ông Thạch D 01 thửa đất trồng lúa,
diện tích 2.630m
2
thuộc thửa 375 tờ bản đồ số 7 tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh
Trà Vinh với gi 53.000.000đ, việc nhận tiền có làm giấy tay nhưng nay thất lạc.
Đến ngày 25/10/2002 lập hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu quy định, ông đã giao
đủ tiền 53.000.000đ (tuy nhiên trong hợp đồng các bên thống nhất ghi số tiền là
26.000.000đ), việc chuyển nhượng đất và giao nhận tiền có người làm chứng và có
xác nhận của chính quyền địa phương và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận vào tờ
“Giấy chuyển nhượng đất thổ cư - đất ruộng” và “Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất”. Đến ngày 28/02/2003 vợ chồng ông được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Sau đó ông tiến hành làm hàng rào bao bọc khuôn viên trồng cỏ, xây dựng
chuồng trại chăn nuôi bò, đào ao nuôi c, vô điện, đóng cây nước và sử dụng toàn
bộ diện tích nhận chuyển nhượng. Lúc đó ông thấy gia đình bà B, ông D khó khăn,
nên để cho cất tạm 01 cái chòi trên phần đất giáp bờ kinh để ở nhằm cải tạo 01 phần
cuộc sống và ông chăn nuôi ở đó cũng có bầu bạn, ông D cũng phụ chăm sóc trại bò
khoảng 02 năm. Tuy nhiên, do thua lỗ nên ngh chăn nuôi, ít qua lại đất và cũng có
gởi ông D trông coi dòm ngó dùm đất. Lợi dụng việc ít tới lui đất và lòng tin, vợ
chồng bà B đã lấn chiếm và cất nhà tường trên 01 phần diện tích đất của ông. Do có
nhu cầu cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm lại hàng rào nên ông
có xuống khảo sát lại phần đất thì vợ chồng ông D và bà B ngăn cản. Nay ông yêu
3
cầu như sau:
1/ Buộc vợ chồng ông Thạch D và bà Thạch Thị B (Thạch Thị Sa B) phải
trả lại diện tích đất lấn chiếm thực đo là 713m
2
, nằm trong tổng diện tích thực đo
2.725m
2
thuộc thửa 375 tờ bản đồ số 7 mục đích sử dụng đất lúa tọa lạc tại ấp T,
xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
2/ Buộc vợ chồng ông Thạch D và bà Thạch Thị B (Thạch Thị Sa B) phải
có trách nhiệm di dời tài sản (nhà, chuồng trại, cây trồng...) khỏi phần đất thuộc
thửa 375 diện tích thực đo 2.725m
2
tờ bản đồ số 7 mục đích sử dụng đất lúa tọa
lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Nguyên đơn bà Lâm Thị Thùy T có cùng ý kiến với ông Lâm Bỉnh S.
Bị đơn bà Thạch Thị B trình bày: Năm 2002 vợ chồng bà có chuyển nhượng
cho ông Lâm Bnh S diện tích đất 2.000m
2
trong tổng diện tích 2.630m
2
thuộc
thửa 375, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh (ch làm
giấy viết tay và bà có đnh dấu thập vào giấy vì không biết chữ) với gi
44.000.000đ giấy này do ông S giữ. Đồng thời bà đưa giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông S đi làm giấy sang tên diện tích 2.000m
2
, còn lại diện tích 630m
2
là của bà. Từ khi bn đất cho ông S đến nay đã hơn 22 năm đã nhiều lần kêu ông
S mang giấy diện tích đất còn lại cho bà nhưng ông S nói bận công chuyện, cứ thế
hứa hẹn hết lần này đến lần khc mà không đưa.
Sau đó Ủy ban nhân dân xã H xây dựng nhà tình thương cho gia đình bà
Ủy B1 xã kêu mang giấy đất để làm thủ tục nghiệm thu thì bà mới gọi điện kêu
ông S mang giấy phần diện tích đất còn lại thì ông S mang giấy Hợp đồng chuyển
nhượng và giấy đất đến lúc này gia đình bà mới biết ông S đã làm giấy sang tên
hết diện tích đất 2.630m
2
Nay bà phản tố yêu cầu như sau:
1/ Công nhận cho bà diện tích đất thực đo là 713m
2
trong tổng diện tích
thực đo 2.725m
2
thuộc thửa 375 tờ bản đồ số 7 mục đích sử dụng đất lúa, tọa lạc
tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh (Phần diện tích đất vị trí có nhà tình thương
gắn liền trên đất).
2/ Hủy “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” ngày 04/11/2002 do
Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tnh Trà Vinh đối với thửa đất 375.
3/ Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 375, do Ủy ban nhân dân
huyện C, tnh Trà Vinh cấp cho ông Lâm Bnh S ngày 28/02/2003.
4/ Đồng ý tiếp tục thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
diện tích 2.000m
2
trong tổng diện tích 2.630m
2
thuộc thửa 375 tờ bản đồ số 7 mục
đích sử dụng đất lúa, tọa lạc ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Bị đơn ông Thạch D có cùng ý kiến với bà Thạch Thị B.
4
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Thạch Văn T1 có cùng ý kiến
với bà Thạch Thị B.
Tại bản n dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 29 thng 02 năm 2024
của Tòa n nhân dân huyện Châu Thành đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Bnh
S và bà Lâm Thị Thùy T.
Buộc hộ ông Thạch D phải di dời 11 bụi chuối nhỏ trên đất tranh chấp.
2. Giao cho hộ ông Thạch D được quyền sử dụng đất diện tích 58,4m
2
thuộc
một phần thửa 375 nằm trong tổng diện tích 2.725m
2
, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa,
tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh, trên đất có căn nhà cấp 4 đại đoàn
kết (móng cột bê tông cốt thép, tường xây gạch, trét vữa 02 mặt, quét vôi, cửa sắt
kéo, nền lng xi măng, mi tol, không trần) và chuồng trại; được thể hiện theo sơ
đồ thửa đất:
Phần C có diện tích đo đạc theo hiện trạng là 28,0m
2
thuộc một phần thửa
375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Có vị trí tứ cận như sau:
- Hướng N có độ dài 2,60m
- Hướng B2 có độ dài 2,63m
- Hướng Đ có độ dài 10,70m
- Hướng T2 có độ dài 13,97m
Phần A có diện tích đo đạc theo hiện trạng là 30,4m
2
thuộc một phần thửa
375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Có vị trí tứ cận như sau:
- Hướng N có độ dài 2,63m
- Hướng B2 có độ dài 2,37m
- Hướng Đ có độ dài 12,15m
- Hướng T2 có độ dài 12,18m
(Kèm theo sơ đồ khu đất theo Công văn số 149/CNHCT ngày 31/01/2024
của Chi nhánh Văn phòng đất đai huyện C, tỉnh Trà Vinh).
- Buộc hộ ông Thạch D có nghĩa vụ trả cho ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị
Thùy T số tiền là 58.400.000 đồng (Năm mươi tm triệu, bốn trăm nghìn đồng)
gi trị quyền sử dụng đất diện tích 58,4m
2
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Thạch D, bà Thạch Thị
B.
Ngoài ra, bản n sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu n phí, chi phí tố tụng,
nghĩa vụ chậm thi hành n và quyền khng co của cc đương sự theo quy định
của php luật.
5
Ngày 12/03/2024 ông Lâm Bnh S, bà Lâm Thị Thùy T khng co yêu cầu:
Sửa n sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông bà, buộc
phía bị đơn ông Thạch D và bà Thạch Thị B và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan phải có trch nhiệm di dời toàn bộ tài sản trên đất có diện tích 93,7m
2
(Phần
A diện tích 30,4m
2
+ phần B diện tích 11,7m
2
+ phần C diện tích 28,0m
2
+ phần
D diện tích 23,6m
2
) và cây trồng trên diện tích đất tranh chấp khởi kiện ban đầu
713m
2
nằm trong tổng diện tích thực đo là 2,725m
2
thuộc thửa 375, tờ bản đồ số
7, tọa lạc ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Ngày 12/3/2024 ông T3 dễ, bà Thạch Thị B khng co yêu cầu sửa n sơ
thẩm theo hướng:
- Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị Thùy
T về việc yêu cầu ông bà phải trả lại diện tích lấn chiếm thực đo là 713m
2
, nằm
trong tổng diện tích thực đo là 2.725m
2
thuộc thửa 375, tờ bản đồ số 7, loại đất
lúa; tọa lạc ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
- Hủy 01 phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 725m
2
nằm
trong diện tích thực đo 2.725m
2
thuộc thửa 375, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại ấp T,
xã H, huyện C, tnh Trà Vinh do ông Lâm Bnh S đứng tên chủ sử dụng.
- Công nhận cho ông bà diện tích 725m
2
thuộc thửa 375, tờ bản đồ số 7,
loại đất lúa; tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
- Yêu cầu ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị Thùy T phải trả cho ông bà diện
tích 12m
2
thuộc thửa 375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện
C, tnh Trà Vinh.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu khng
co, bị đơn giữ nguyên yêu cầu phản tố và yêu cầu khng co. Cc đương sự
không thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ n.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp php cho ông Lâm Bnh S trình bày cho
rằng: Qua chứng cứ có trong hồ sơ vụ n cùng kết quả tranh tụng tại phiên tòa
hôm nay có đủ căn cứ xc định ông D, bà B đã chuyển nhượng cho ông S hết diện
tích 2.630m
2
thuộc thửa 375 vào năm 2022 và được cơ qua Nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông S đứng tên,
việc xã H cất nhà đại đoàn kết trên đất kênh và một phần diện tích đất ông S không
được sự đồng ý của ông S là không đúng quy định, hiện tại ông D, bà B có nhà
của con ruột đã ở đó là căn nhà tình thương hiện nay anh C là con bà B đang ở,
nên bà B không thuộc khó khăn về nhà ở, cấp sơ thẩm không đưa Ủy ban nhân
dân xã H và tham gia tố tụng làm rõ nội dung vụ n để trao đổi, bàn bạc tháo rỡ
khó khăn vụ án là thiếu sót, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của nguyên đơn. Buộc bị đơn di dời trả lại đất cho nguyên đơn, nếu yêu cầu
kháng cáo của nguyên đơn không được xem xét thì đề nghị Hủy n sơ thẩm xét
xử lại.
6
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp php cho ông Thạch D, bà Thạch Thị B
trình bày cho rằng: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn
và bà B là do nguyên đơn đi làm, bà B không trực tiếp đi làm, ông L là người làm
chứng khai bà B bn 2 công tầm cấy, theo lời khai của ông X, chính quyền ấp cho
rằng ông S đưa hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông xc nhận,
việc xc nhận của Ủy ban nhân dân xã xc nhận vào hợp đồng chuyển nhượng là
không có bà B tham dự, kết luận gim định cũng không phải chữ ký của bà B,
diện tích thực đo thực đo 2.725m
2
dư 95m
2
so với hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nên nguyên đơn phải trả cho bị đơn, tại công văn 658/UBND-KT
ngày 07/02/2025 của Ủy ban nhân dân huyện C xác nhận ông D và bà B thuộc đối
tượng rất khó khăn về nhà ở, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308
Bộ luật Tố tụng dân sự chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, bc yêu cầu khởi
kiện và yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, sửa n sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyên Châu Thành.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phn, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Cc đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ n: Căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ n và
kết quả tranh tụng tại phiên tại xét thấy vào năm 2002 bà Thạch Thị B chuyển
nhượng cho ông Lâm Bnh S diện tích 2.630m
2
(thực đo 2.725m²) thuộc thửa 375
tờ bản đồ số 7. Bà B và ông D cho rằng việc chuyển nhượng 2000m
2
còn diện tích
725 m
2
là không có chuyển nhượng nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng
minh trong khi ông S đã làm hàng rào xung quanh toàn bộ diện tích đất của thửa
375 như không xãy ra tranh chấp, nên Tòa n cấp sơ thẩm cho rằng ông D, bà B
đã chuyển nhượng toàn bộ đất tranh chấp cho ông S là có căn cứ. Tuy nhiên qua
xác minh và công văn 658/UBND-KT ngày 07/02/2025 của Ủy ban nhân dân
huyện C, ông D và bà B thuộc trường hợp khó khăn về nhà ở và trên đất hiện tại
đã được Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã H cất nhà Đại đoàn kết bằng cột bê tông cốt
thép xây tường nền lót xi măng không thể di dời được, Từ phân tích trên, đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận khng co của nguyên đơn, không chấp nhận
khng co của bị đơn. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự giữ nguyên
Bản n sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 29/02/2024 của Toà n nhân dân huyện
Châu Thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu cc tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét đơn khng co của ông Lâm Bnh S, bà Lâm Thị Thùy T là nguyên
đơn và ông Thạch D, bà Thạch Thị B là bị đơn còn trong thời hạn khng co nên
7
được xem là hợp lệ được Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét theo trình tự phúc
thẩm.
[2] Xét yêu cầu khng co của bị đơn ông Thạch D và bà Thạch Thị B yêu
cầu bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị Thùy T về
việc yêu cầu ông bà phải trả lại diện tích lấn chiếm thực đo là 713m
2
, nằm trong
tổng diện tích thực đo là 2.725m
2
thuộc thửa 375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa; tọa
lạc ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh; yêu cầu Hủy 01 phần giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 725m
2
nằm trong diện tích thực đo 2.725m
2
thuộc
thửa 375, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh do ông
Lâm Bnh S đứng tên chủ sử dụng. Công nhận cho ông bà diện tích 725m
2
thuộc
thửa 375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa; tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà
Vinh. Yêu cầu ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị Thùy T phải trả cho ông bà diện
tích 12m
2
thuộc thửa 375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện
C, tnh Trà Vinh. Hội đồng xét xử xét thấy: Phần đất có diện tích 2.630m
2
(thực
đo 2.725m
2
) thuộc thửa 375 tờ bản đồ số 7 mục đích sử dụng đất lúa tọa lạc tại ấp
T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L
306878 do Ủy ban nhân dân huyện C, tnh Trà Vinh cấp ngày 22/5/1998 cho bà
Thạch Thị B đứng tên.
Ngày 25/10/2002 bà Thạch Thị B chuyển nhượng cho ông Lâm Bnh S diện
tích 2.630m
2
(thực đo 2.725m
2
) thuộc thửa 375 tờ bản đồ số 7 mục đích sử dụng
đất lúa tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh với gi 26.000.000 đồng.
Việc chuyển nhượng hai bên có lập “Giấy chuyển nhượng đất thổ cư – đất ruộng”
ngày 25/10/2002 và “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” ngày
04/11/2002”. Ông S và bà B có giao kết hợp đồng với nhau bằng văn bản và có
xc nhận của trưởng ban nhân dân ấp, có chữ ký của người chuyển nhượng và
người nhận chuyển nhượng và được Ủy ban nhân dân xã C, chứng thực là đúng
quy định về hình thức hợp đồng tại Điều 117, Điều 119 Bộ luật Dân sự. Do vậy,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Lâm Bnh S và Thạch Thị
B đúng quy định php luật. Bà B cho rằng bà không biết chữ và không có ký tên
vào giấy chuyển nhượng, tuy nhiên qua xác minh những người làm chứng việc
chuyển nhượng thì họ cho biết tại thời điểm lập giấy chuyển nhượng đất có mặt
bà B và chồng bà B là ông D cùng ông S, tại phiên tòa sơ thẩm ông D cũng thừa
nhận biết và đồng ý việc vợ ông chuyển nhượng đất cho ông S.
Bà B cho rằng bà ch chuyển nhượng diện tích 2.000m
2
trong thửa 375, tuy
nhiên bà chuyển nhượng đất từ năm 2002 đến nay đã trên 20 năm, đồng thời giao
giấy chứng nhận cho ông S nhưng thời gian từ đó cho đến nay bà B cũng không
có yêu cầu ông S trả lại phần diện tích đất còn lại cho bà, trong qu trình giải
quyết vụ n bà cũng có lời khai thừa nhận từ năm 2022 biết ông S đứng tên toàn
bộ thửa đất 375 nhưng bà cũng không có tranh chấp hay yêu cầu gì đối với ông S.
8
Tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm hôm nay bà cũng không đưa ra tài liệu chứng
cứ gì chứng minh về phần 725 m
2
bà không chuyển nhượng cho ông S. Từ những
chứng cứ và phân tích trên, Tòa n sơ thẩm nhận định là ông Thạch D và bà Thạch
Thị B chuyển nhượng hết diện tích 2.630m
2
(thực đo 2.725m
2
) thuộc thửa 375
cho ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị Thùy T là có căn cứ, nên khng co của ông
Thạch D và bà Thạch Thị B yêu cầu công nhận cho ông bà diện tích 725m
2
thuộc
một phần thửa 375 lý do không có chuyển nhượng là không có căn cứ chấp nhận.
[3] Xét kháng cáo của ông S và bà T Hội đồng xét xử nhận thấy: Qua xác
minh thì đây là chỗ ở duy nhất của bị đơn và bị đơn cũng có hoàn cảnh kinh tế
khó khăn tại địa phương. Tại Công văn số 658/UBND-KT ngày 07/02/2025 của
Ủy ban nhân dân huyện C xc định việc Ủy ban mặt trận tổ quốc xã H cất căn nhà
đại đoàn kết cho ông Thạch D và Thạch Thị B là có một phần dính trên thửa đất
375 của ông S đang đứng tên quyền sử dụng đất và đất kênh là không đúng quy
định pháp luật, tuy nhiên ông D và bà B là thuộc trường hợp rất khó khăn về chỗ
ở, nên tạm thời để ông Thạch D và bà Thạch Thị B sử dụng để làm chỗ ở. Để đảm
bảo ổn định và phù hợp với thực tế sử dụng đất nên Hội đồng xét xử, xét thấy nên
giao cho hộ ông D được tiếp tục quản lý, sử dụng diện tích 58,4m
2
(phần A diện
tích 30,4m
2
và phần C diện tích 28,0m
2
) thuộc một phần thửa 375, nhưng hộ ông
D phải trả gi trị đất diện tích 58,4m
2
cho ông S, bà T với số tiền 58.400.000 đồng
là đảm bảo tính nhân văn hợp tình, hợp lý theo quy định php luật nên Hội đồng
xét xử không chấp nhận khng co của ông S và bà T giữ nguyên n sơ thẩm.
[4] Xét ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp php của nguyên đơn:
Ngoài việc bảo vệ khng co của nguyên đơn, vị Luật sư còn cho rằng Tòa n cấp
sơ thẩm không đưa Ủy ban nhân dân xã vào tham gia tố tụng để làm rõ cất nhà
đại đoàn kết trên đất của ông Lâm Bnh S là thiếu sót. Việc sai sót của Tòa n cấp
sơ thẩm là về quan hệ về hành chính và Tòa n cấp phúc thẩm cũng đã có văn bản
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C thẩm tra lại và có ý kiến trình bày cho
tòa n biết tại công văn 658/UBND-KT ngày 07/02/2025 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện C thừa nhận Ủy ban mặt trận tổ quốc xã H cất căn nhà đại đoàn
kết cho ông Thạch D và Thạch Thị B trong đó là có một phần dính trên thửa đất
375 của ông S đang đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 58.4m
2
và còn lại là đất
kênh là không đúng quy định pháp luật. Vì vậy việc không đưa Ủy ban nhân dân
xã H vào tham gia tố tụng trong vụ n này cũng không làm ảnh hưởng gì đến
quyền và lợi ích của cc đương sự nên quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi
hợp php cho nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[5] Xét ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp php của bị đơn, như
phân tích ở phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy không có cơ sở chấp nhận.
9
[6] Xét ý kiến của vị Kiểm st viên, đề nghị không chấp nhận khng co
của nguyên đơn giữ nguyên n sơ thẩm là phù hợp với nhận định trên của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7] Về n phí phúc thẩm: Buộc ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị Thùy T
phải chịu n phí dân sự phúc thẩm theo quy định, do ông Thạch D và bà Thạch
Thị B là người cao tuổi nên được miễn n phí phúc thẩm.
Vì cc lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng n phí và lệ phí Tòa n.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khng co của nguyên đơn và bị đơn.
Giữ nguyên Bản n dân sự sơ thẩm số: 23/2024/DS-ST ngày 29/02/2024
của Tòa n nhân dân huyện Châu Thành, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Bnh
S và bà Lâm Thị Thùy T.
2. Giao cho hộ ông Thạch D được quyền sử dụng đất diện tích 58,4m
2
thuộc
một phần thửa 375 nằm trong tổng diện tích 2.725m
2
, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa,
tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh, trên đất có căn nhà cấp 4 đại đoàn
kết (móng cột bê tông cốt thép, tường xây gạch, trét vữa 02 mặt, quét vôi, cửa sắt
kéo, nền lng xi măng, mi tol, không trần) và chuồng trại; được thể hiện theo sơ
đồ thửa đất:
Phần C có diện tích đo đạc theo hiện trạng là 28,0m
2
thuộc một phần thửa
375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Có vị trí tứ cận như sau:
- Hướng N có độ dài 2,60m
- Hướng B2 có độ dài 2,63m
- Hướng Đ có độ dài 10,70m
- Hướng T2 có độ dài 13,97m
Phần A có diện tích đo đạc theo hiện trạng là 30,4m
2
thuộc một phần thửa
375, tờ bản đồ số 7, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Có vị trí tứ cận như sau:
- Hướng N có độ dài 2,63m
- Hướng B2 có độ dài 2,37m
10
- Hướng Đ có độ dài 12,15m
- Hướng T2 có độ dài 12,18m
(Kèm theo sơ đồ khu đất theo Công văn số 149/CNHCT ngày 31/01/2024
của Chi nhánh Văn phòng đất đai huyện C, tỉnh Trà Vinh).
Văn phòng đăng ký đất đai, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào
quyết định của bản n đã có hiệu lực php luật để giải quyết điều chnh biến động
hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của php luật.
Buộc hộ ông Thạch D có nghĩa vụ trả cho ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị
Thùy T số tiền là 58.400.000 đồng (Năm mươi tm triệu bốn trăm nghìn đồng)
gi trị quyền sử dụng đất diện tích 58,4m
2
.
Buộc hộ ông Thạch D phải di dời 11 bụi chuối nhỏ trên đất ra khỏi đất tranh
chấp còn lại thuộc quyền sử dụng đất của ông S.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành n của người được thi hành n cho đến
khi thi hành n xong tất cả cc khoản tiền, hàng thng bên phải thi hành n còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành n theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Thạch D, bà Thạch Thị
B.
Về n phí phúc thẩm: Buộc ông Lâm Bnh S và bà Lâm Thị Thùy T phải
chịu 300.000 đồng n phí dân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng n phí
phúc thẩm 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002740 ngày 19/3/2024
tại Chi cục Thi hành n dân sự huyện Châu Thành; miễn n phí phúc thẩm cho
ông Thạch S1 và bà Thạch Thị B.
Cc phần quyết định khc của bản n sơ thẩm không có khng co, không
bị khng nghị có hiệu lực php luật kể từ khi hết hạn khng co, khng nghị.
Bản n phúc thẩm có hiệu lực php luật kể từ ngày tuyên n.
Trường hợp bản n, quyết định được thi hành n theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành n dân sự thì người được thi hành n dân sự, người phải thi hành
n dân sự có quyền thỏa thuận thi hành n, quyền yêu cầu thi hành n, tự nguyện
thi hành n hoặc bị cưỡng chế thi hành n theo quy định tại cc Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành n dân sự; thời hiệu thi hành n được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành n dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Cc đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ n, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
11
Nguyễn Văn Thành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm