Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Trực (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 63/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thị L và anh Lê Văn T tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện N, tỉnh Nam Định vào 18/4/2013 nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu bình thường, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến tình cảm lạnh nhạt. Từ tháng 9/2023 anh chị đã sống ly thân không đoàn tụ lại. Nay chị L làm đơn xin ly hôn, anh T đồng ý, đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng anh ly hôn để ổn định cuộc sống.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 63/2024/HNGĐ-ST
Ngày 17 - 7 - 2024
V/v: Ly hôn giữa chị L và anh T
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ánh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hà;
Ông Nguyễn Văn Hinh.
Thư phiên tòa: Trịnh Thị Hằng -Thư tòa án nhân dân huyện N, tỉnh
Nam Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị
- Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân huyn N, tỉnh Nam Định,
xét x sơ thẩm công khai v án dân s th lý s: 83/2024/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng
5 năm 2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra
xét xử
số: 61/2024/QĐXXST
-HNGĐ
ngày 02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ch Trn Th L, sinh năm 1995 (vng mt);
ĐKHKTT: Xóm 12, xã N, huyn N, tỉnh Nam Định.
Nơi ở: Xóm 4, xã N, huyn N, tỉnh Nam Định.
- B đơn: Anh Lê n T, sinh năm 1990 (vng mt)
Địa ch: Xóm 12, xã N, huyn N, tỉnh Nam Đnh.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 5 năm 2024, bản tự khai ngày 21 tháng 5
năm 2024 và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Trn Th L trình bày: Chị và
anh Văn T tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng kết hôn tại UBND N, huyện N,
tỉnh Nam Định vào ngày 18/4/2013. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh
phúc thường phát sinh mẫu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng
quan điểm sống, anh T gia trưởng, thiếu tôn T chị khi giải quyết công việc chung của
vợ chồng, dẫn đến tình cảm lạnh nhạt, từ tháng 9/2023 chị anh T đã sống ly thân
không quan tâm đến nhau nữa. Nay ch nhn thy tình cm v chng không còn,
không th đoàn t chung sng vi anh T đưc nữa, nên làm đơn đề ngh Tòa án gii
quyết cho ch đưc ly hôn vi anh Lê Văn T.
Về con chung: Ch anh T 02 con chung là cháu Thành Đ, sinh ngày
06/02/2014 và cháu Lê Xuân Q, sinh ngày 20/4/2016. Hin các cháu đang ở vi anh T.
2
Khi ly hôn ch đề ngh Tòa án gii quyết giao mỗi người nuôi 01 con, ch xin được
nuôi cháu Q, gia ch anh T không phi cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Trường hp các con có nguyn vng vi ch, ch xin được nuôi các con, hin ch làm
ngh t do thu nhp trung bình mi tháng 15 triệu đồng nên không yêu cu anh T cp
ng. Nếu anh T có nguyn vng nuôi 02 con ch không đồng ý, đề ngh Tòa án xem
xét gii quyết theo quy định ca pháp lut.
Ngày 01/7/2024 ch L đơn đ ngh: Gi nguyên yêu cu khi kin v vic
xin ly hôn anh T. V nuôi con chung: Anh T nguyn vọng được trc tiếp nuôi các
con không yêu cu ch phi cấp dưỡng các con cũng nguyện vng vi b. Ch
cũng tôn T ý kiến nguyn vng ca các con, đồng ý giao 2 con cho anh T trc tiếp
nuôi dưỡng và nht trí vi s t nguyn ca anh T ch không phi cấp dưỡng nuôi con
chung, ch s trách nhim vi các con trong kh năng của mình quyền thăm
mon con chung mà không ai được cn tr.
V tài sn: Ch L không yêu cu Toà án gii quyết.
Tại bn t khai ngày 11/6/2024, biên bn ly li khai ngày 12/6/2024 bđơn
anh Văn T trình bày: Anh ch Trn Th L tdo tìm hiểu, tự nguyện đã đăng ký
kết hôn tại UBND N, huyện N, tỉnh Nam Định vào ngày 18/4/2013. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống bình thường cùng với bố mẹ anh tại N, đến khoảng
năm 2021 thì phát sinh mẫu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng
quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, dẫn đến tình cảm lạnh nhạt,
chị L bỏ về nhà đquê N ở, mấy tháng sau chị L quay về xin lỗi anh và gia đình, nghĩ
đến các con nên anh đồng ý để chị L sống cùng gia đình anh. Nhưng quá trình chung
sống vợ chồng vẫn không hòa hợp nên ttháng 9/2023 chị L xin phép manh về nhà
đẻ quê N ở, hiện chị L làm , đâu anh cũng không biết, đã lâu vợ chồng không liên
lạc không quan m gì đến nhau nữa. Nay chL làm đơn xin ly hôn anh nhận thấy
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không Đ được, nên nhất ý với yêu
cầu khởi kiện của chị L đề ngh Tòa án gii quyết cho v chng anh ly hôn để ổn định
cuc sng.
Về con chung: Anh chi L 02 con chung, h tên năm sinh đúng như chị
L trình bày, hiện các con đang cùng anh ông ni, mi chi phc tp sinh
hot ca các con anh là người chu trách nhim, anh nghe nói cui tun ch L đến thăm
con và đón các con v nhà ông bà ngoại chơi nhưng cháu Đ không đi chỉ cháu Q đi
cùng. Khi v chng ly hôn anh nguyn vng đưc tiếp tc trc tiếp nuôi các con,
không yêu cu ch L phi cấp dưỡng. hiện anh đang làm ngh t do n hàng ăn
phường Hương Mạc, thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh thu nhp hàng tháng t 15 triu
đến 20 triệu đồng đủ điu kin nuôi các con. Trường hp phi giao mỗi người nuôi 01
con, thì anh tôn T nguyn vng ca các con, để con t quyết định.
V tài sn: Anh và ch L t tha thun không yêu cu Toà án gii quyết.
Tại đơn biên bn ly li khai ngày 11/6/2024 cháu Thành Đ cháu
Xuân Q trình bày: Khi b m ly hôn các cháu đều có nguyn vng vi b.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn N, tỉnh Nam Đnh tham gia phiên tòa
phát biu ý kiến:
V th tc t tng: Việc thu thập các tài liệu trong hồ quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét x đã tuân thủ đúng pháp luật T tng dân s;
3
những ngưi tham gia t tụng: Các đương s đã thc hiện đúng theo đúng quy đnh
ca pháp lut.
V ni dung gii quyết v án, đ ngh Hội đồng xét x:
- V hôn nhân: Áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn, xử ly hôn gia ch Trn Th L và anh Lê Văn T.
- Về con chung: Áp dng Điu 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình: Giao con
chung cháu Thành Đ, sinh ngày 06/02/2014 cháu Xuân Q, sinh ngày
20/4/2016 cho anh Văn T tiếp tc trc tiếp nuôi ng. Chp nhn s t nguyn
ca anh T không yêu cu ch L phải có nghĩa vụ cp dưỡng nuôi con chung.
- V án phí DSST: Áp dng khoản 4 điều 147 B lut t tng Dân s; khon 5
Điu 27 Ngh quyết 326 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường v quc hi:
Ch Trn Th L phi nộp 300.000 đng tin án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án, được thm tra ti phiên toà,
Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thtục tố tụng: Các đương sự đều đơn đề ngh gii quyết vng mt
phù hp với quy định ti khoản 1 Điều 228 B lut T tng dân sn Tòa án vn tiến
hành xét x v án.
[2] Về quan hhôn nhân: Chị Trn Th L anh Văn T tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng kết hôn ti UBND xã N, huyn N, tỉnh Nam Định vào 18/4/2013 nên
đây là cuộc hôn nhân hp pháp.
Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu bình thường, sau đó phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm
được tiếng nói chung, dẫn đến tình cảm lạnh nhạt. Từ tháng 9/2023 anh chị đã sống ly
thân không đoàn tụ lại. Nay ch L m đơn xin ly hôn, anh T đồng ý, đề ngh Tòa án
gii quyết cho v chng anh ly hôn để ổn định cuc sng.
Xét thy, cuc hôn nhân gia ch L anh T không còn hnh phúc, mâu thun
trm T kéo dài, v chng sng ly thân đã lâu, không có kh năng hàn gắn đoàn tụ, nếu
duy trì mục đích hôn nhân cũng không Đ đưc. vy, cn chp nhn yêu cu xin
ly hôn anh Văn T ca ch Trần Thị L phù hp với quy định ti khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[3] V nuôi con chung: Ch L anh T 02 con chung cháu Thành Đ,
sinh ngày 06/02/2014 cháu Xuân Q, sinh ngày 20/4/2016, hiện đang vi anh
T.
Khi gii quyết ly hôn, xét điều kin, hoàn cnh thc tế, nguyn vọng đương s
các con, đảm bo quyn li mi mt ca con chung. Hội đồng xét x thy: Trong
quá trình gii quyết v án ch L và anh T đều có nguyn vng nuôi các con, không yêu
cu bên còn li phi cấp dưỡng. Tuy nhiên cháu Đcháu Q đều có ý kiến, khi b m
ly hôn các cháu có nguyn vng vi b. Ch L tôn T nguyn vng ca các con và s
t nguyn ca anh T nht trí giao các con cho anh T nuôi dưỡng. Như vậy, ý kiến
s t nguyên ca các đương s không trái đạo đức hội, phù hợp với quy định tại
Điu 81, 82, 83 luật hôn nhân gia đình nên được chấp nhận. Khi vợ chồng ly hôn
tiếp tục giao các con chung là cháu Lê Thành Đ và cháu Lê Xuân Q cho anh Lê Văn T
4
trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tnguyện của anh T, chị L không phải nghĩa
v cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
đưc cn tr.
[4] V tài sn chung: Các đương s không yêu cu gii quyết nên Tòa án không
đặt ra xem xét.
[5] Về án phí dân sự: Chị Trn Th L nghĩa v np 300.000 đồng án phí ly
hôn theo quy định ti khoản 4 Điều 147; khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy định v
án phí và l phí Toà án.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương s quyn kháng cáo, thi hn kháng o
theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v án phí và l phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Trn Th L và anh Lê Văn T.
2. Về nuôi con chung chưa thành niên: Giao con chung cháu Thành Đ,
sinh ngày 06/02/2014 và cháu Lê Xuân Q, sinh ngày 20/4/2016 cho anh Lê Văn T tiếp
tc trc tiếp nuôi dưỡng. Chp nhn s t nguyn ca anh T, ch L không phi
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cn tr.
3. Về án phí: Chị Trn Th L phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm,
được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị L đã nộp theo biên lai số
0005050, ngày 21 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh
Nam Định.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyn kháng cáo trong hn 15 ngày k
t ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống Đ hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- UBND xã N, huyện N;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ánh
Tải về
Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất