Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 63/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 63/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 63/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Thuận (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 63/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông Hùng yêu cầu ông Sự, bà Niên trả tiền hụi còn thiếu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 63/2024/DS-ST
Ngày: 17.7.2024
“V/v tranh chấp hợp đồng dân
sự về góp hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Vinh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Mai Văn Hùng.
2. Ông Phạm Hoàng Vũ.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Tú Nguyên - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thuận không tham gia
phiên tòa.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận mở phiên
tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 94/2024/TLST-DS ngày 12
tháng 4 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 108/2024/QĐXXST-DS ngày 03/7/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thanh H (Hùng A), sinh năm 1974 (Có mặt) và bà
Huỳnh Thị Kim T, sinh năm 1976 (Có mặt). Cùng địa chỉ: ấp B, xã V, huyện V,
tỉnh Kiên Giang.
* Bị đơn: Ông Trần Văn S, sinh năm 1965 (Có mặt) và bà Trần Thị N, sinh năm
1965 (Có đơn xin vắng mặt); Cùng địa chỉ: ấp B, xã V, huyện V, Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/3/2024 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn
ông Huỳnh Thanh H (Hùng A) và bà Huỳnh Thị Kim T trình bày: Bà N và ông S
làm chủ hụi. Trong quá trình làm chủ hụi bà T và ông H có tham gia hụi do bà N
làm chủ các dây hụi cụ thể như sau:
Dây hụi ngày 25/10/2022 một phần hụi là 1.000.000 đồng, có 27 hụi viên,
mở hụi 01 tháng 01 lần, dây hụi này bà T, ông H tham gia 02 phần, ông bà đã góp
được 14 lần với số tiền 28.000.000 đồng.

2
Dây hụi ngày 15/02/2023 một phần hụi là 1.000.000 đồng, có 32 hụi viên,
mở hụi 01 tháng 01 lần, dây hụi này bà T, ông H tham gia 01 phần, ông bà đã góp
được 11 lần với số tiền 11.000.000 đồng.
Dây hụi ngày 06/7/2023 một phần hụi là 1.000.000 đồng, có 32 hụi viên, mở
hụi 01 tháng 01 lần, dây hụi này bà T, ông H tham gia 01 phần, ông bà đã góp
được 4 lần với số tiền 4.000.000 đồng.
Tổng số tiền đã góp cho bà N, ông S là 43.000.000 đồng. Trừ tiền hụi chết
còn thiếu trước đây là 11.000.000 đồng. Ông S, bà N còn nợ lại vợ chồng bà số
tiền 32.000.000 đồng, đến ngày 20/11/2023 bà N, ông S tuyên bố vỡ hụi, nhưng
các hụi viên không ai không góp hụi mà ông bà tự tuyên bố vỡ hụi. Từ khi tuyên
bố vỡ hụi ông S, bà N chưa trả lại số tiền hụi ông H bà T đã góp cho vợ chồng bà
N, ông S. Nay yêu cầu bà N, ông S trả lại cho vợ chồng ông bà số tiền còn thiếu là
32.000.000 đồng.
* Tại biên bản hoà giải ngày 31/5/2024 bị đơn ông Trần Văn S trình bày:
Ông thống nhất vợ chồng ông bà có làm chủ hụi và vợ chồng bà T, ông H có tham
gia các dây hụi như lời bà T trình bày. Hiện nay ông bà còn nợ vợ chồng bà T số
tiền 32.000.000 đồng. Nay hụi bị bể, ông bà khó khăn về kinh tế nên ông xin trả
dần một tháng 500.000 đồng, trả cho đến khi hết số tiền hụi còn thiếu.
* Tại phiên tòa ông H và bà T xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số
tiền 11.000.000 đồng, chỉ yêu cầu ông S và bà N trả tiền hụi còn thiếu là
32.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn bà Trần Thị N được Tòa án triệu tập hợp lệ và bà N có đơn xin xét xử vắng
mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt đối với bà N là đúng quy định pháp luật.
Nguyên đơn ông H và bà T yêu cầu ông S và bà N trả cho ông bà số tiền nợ hụi
còn thiếu là 32.000.000 đồng. Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong
vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”; bị đơn có nơi cư trú tại ấp B,
xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nên Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Thuận thụ lý giải quyết là phù hợp.

3
Tại phiên tòa ông H, bà T xin rút yêu cầu khởi kiện đối với ông S, bà N đối
với số tiền 11.000.000 đồng. Việc rút yêu cầu là hoàn toàn tự nguyện phù hợp theo
quy định tại Điều 244 Bộ Luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử đình chỉ yêu
cầu khởi kiện của bà T, ông H với đối với ông S, bà N với số tiền 11.000.000 đồng.
[2] Nội dung tranh chấp: Nguyên đơn ông H, bà T và ông S thống nhất xác định
ông H và bà T có tham gia chơi hụi do ông S và bà N làm chủ. Trong các dây hụi
ông H, bà T tham gia có dây ông bà đã lĩnh hụi; có dây hụi ông H, bà T chưa lĩnh
hụi. Đến ngày 20/11/2023 bà N, ông S tuyên bố vỡ hụi, còn nợ lại ông H và bà T
số tiền 32.000.000 đồng đến nay chưa trả.
Ông H và bà T đã nhiều lần yêu cầu ông S và bà N trả số tiền trên nhưng ông S và
bà N không trả dẫn đến 02 bên phát sinh tranh chấp nên ông H, bà T khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Ông S cũng thừa nhận hiện nay vợ chồng còn thiếu tiền hụi của ông H và bà T
tổng số tiền 32.000.0000 đồng, do điều kiện gia đình nên bà N không đến Tòa án
tham gia tố tụng nhưng ông S xác định ông và bà N còn nợ bà T, ông H số tiền
32.000.000 đồng. HĐXX căn cứ Điều 92 (Quy định về những tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh) của Bộ luật tố tụng dân sự, công nhận đó là sự thật.
Xét yêu cầu của ông H và bà T thấy rằng: Việc chơi hụi phía chủ hụi là ông S và
bà N có ghi việc góp hụi và lĩnh hụi của các hụi viên. Phía ông H và bà T vẫn góp
hụi đầy đủ cho vợ chồng ông S, khi vợ chồng ông H chưa lĩnh hụi thì đến ngày
20/11/2023 bà N, ông S tuyên bố vỡ hụi mà không thực hiện nghĩa vụ của chủ hụi
giao trả tiền lại cho các hụi viên. Điều này đã vi phạm nghĩa vụ của hụi viên theo
quy định tại Điều 18 của Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính
phủ về họ, hụi, biêu, phường. Nay ông H và bà T khởi kiện yêu cầu ông S và bà N
trả số tiền hụi còn thiếu là phù hợp nên HĐXX chấp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông H và bà T là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận buộc ông S
và bà N trả cho ông H và bà T tổng số tiền nợ hụi 32.000.000đồng.
[4]Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và
Điều 6, điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

4
Do yêu cầu của ông H và bà T được chấp nhận nên ông S và bà N phải chịu
tiền án phí dân sự sơ thẩm. Tiền án phí dân sự sơ thẩm 5% là 1.600.000 đồng, bị
đơn ông Trần Văn S và bà Trần Thị N chịu toàn bộ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 228;
Điều 244, Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ: Điều 468, Điều 471 của Bộ Luật dân sự; khoản 3 Điều 18, điểm b
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi, biêu, phường; Điều 6, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Thanh H (Hùng A) và bà
Huỳnh Thị Kim T về việc tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi đối với ông Trần
Văn S và bà Trần Thị N.
Buộc ông Trần Văn S và bà Trần Thị N phải trả cho ông Huỳnh Thanh H
(Hùng A) và bà Huỳnh Thị Kim T số tiền hụi còn thiếu là 32.000.000 đồng.
Kể từ ngày ông H và bà T có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Trần Văn S
và bà Trần Thị N không trả đủ số tiền trên thì ông S và bà N còn phải chịu tiền lãi
đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
2015.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông H và bà T đối với số tiền
11.000.000 đồng.
3. Về án phí: Án phí DSST 5% là 1.600.000 đồng, ông Trần Văn S và bà Trần
Thị N phải chịu.
Hoàn trả lại cho ông Huỳnh Thanh H (Hùng A) và bà Huỳnh Thị Kim T số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.075.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0002169 ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Chi cục thi hành án huyện Vĩnh Thuận.
4. Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (17/7/2024), đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt họp lệ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
5
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ
THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Vĩnh Thuận;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Thuận;
- UBND xã Vĩnh Bình Bắc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thị Mỹ Vinh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm