Bản án số 627/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 627/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 627/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 627/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông H yêu cầu chia thừa kế với bà D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 627/2025/DS-PT
Ngày: 26 9 2025
V/v tranh chấp thừa kế tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Toàn.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Hải.
Bà Võ Bích Hải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Quốc Thanh - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa:
Bà Huỳnh Thị Mỹ Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 120/2025/TLPT-DS ngày 19
tháng 5 năm 2025 về việc tranh chấp thừa kế tài sản.
Do Bản án dân sự thẩm số 74/2024/DS-ST ngày 04 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng cũ bị kháng nghị.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 446/2025/QĐ-PT ngày 21
tháng 7 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh H, sinh năm 1936; địa chỉ: S173, ấp P, T,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay là xã P, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Bình Đ, sinh năm
1977; địa chỉ: S348, đường N, Phường H, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (nay
phường P, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
- Bị đơn: Bà Kim Thị D, sinh năm 1957 (đã chết năm 2023).
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Kim Thị D:
1. Bà Lâm Thị I, sinh năm 1993 (vắng mặt).
2. Ông Lâm Thanh S, sinh năm 1979 (vắng mặt).
2
Cùng địa chỉ: Ấp P, T, huyện C, tỉnh c Trăng (nay T, thành phố
Cần Thơ).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Thạch Thị T, địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay là xã T,
thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
2. Ông Lâm Ngọc P, địa chỉ: Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay là
P, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
3. Lâm Thị L, địa chỉ: Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay xã T,
thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
4. Bà Lâm Thị Ê, địa chỉ: Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay là T,
thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
5. Ông Đỗ Phước N, địa chỉ: Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Tng (nay là
T, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
6. Đỗ Thị M, địa chỉ: Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay T,
thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
7. Đỗ Thị O, địa chỉ: Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay T,
thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
- Người kháng ngh: Vin tng Vin kim sát nhân dân huyn Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng (nay là Vin kim sát nhân dân khu vc 6 Cần Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án thẩm các tài liệu trong hồ vụ án, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
- Theo Đơn khởi kiện ngày 03/7/2020 các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Bình Đ trình
bày:
Cha ông H cụ Huỳnh S, sinh năm 1912 (chết năm 1973) mẹ cụ
Huỳnh Thị Ô, sinh năm 1914 (chết năm 1943). Lúc còn sống, cha mẹ ông H tạo
lập được tài sản là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 831, tờ bản đồ số 01, diện tích
1.100m
2
một phần đất liền kề tọa lạc tại Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
Trong thời gian sống chung, cha mẹ ông có 03 người con chung gồm: Huỳnh Z,
sinh năm 1930; ông Huỳnh X, sinh năm 1940 và ông là Huỳnh H, sinh năm 1936.
Phần đất tại thửa đất số 831, tờ bản đồ số 01, diện tích 1.100m
2
một phần
đất liền kề, tọa lạc Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng là của cha mẹ ông, hiện nay
do cháu dâu ông là Kim Thị D (vợ ông Lâm Ngọc G chết năm 2004) đang quản
, sử dụng.
Nay, ông Huỳnh H khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng giải quyết: Chia thừa kế phần đất diện tích 1.600m
2
, tọa lạc tại
3
Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng di sản của cụ Huỳnh S cụ Huỳnh Thị Ô
chết để lại, chia theo pháp luật bằng hiện vật cho hàng thừa kế thứ nhất thành 3
phần bằng nhau, cụ thể:
+ Chia một phần đất diện tích 553m
2
cho 4 người con của Huỳnh Z
gồm: Kim Thị D (vợ ông Lâm Ngọc G); ông Lâm Ngọc P; Lâm Thị L bà
Lâm Thị Ê. Cùng địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
+ Chia một phần đất diện tích 553m
2
cho một người con của ông Huỳnh
X là bà Thạch Thị T. Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
+ Chia một phần đất có diện tích 553m
2
cho ông Huỳnh H. Địa chỉ: S173,
ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Đối với những người kế thừa quyền, nghĩa vụ t tụng của bị đơn D
(chết) và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, mặc dù Tòa án đã tống đạt
hợp lệ để xét xử lần 2, nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.
Tại Bản án dân sự thẩm số 74/2024/DS-ST ngày 04 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân n huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định: n cứ
khoản 5, 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39; Điều 147,
Điều 165, khoản 1 Điều 244, Điều 228; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015; các Điều 164, 166, 623, 651 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 167, Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12; điểm a
khoản 1, điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án; Điều 42 của Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho
người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng số 02/2012/UBTVQH13, ngày
28/3/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh H, về việc yêu
cầu chia thừa kế phần diện tích đất theo đo đạc thực tế: Phần 1, thửa đất số 831,
diện tích 112,8m
2
. Phần 2, thửa đất số 806, diện tích 248,2m
2
. Phần 3, thửa đất số
806, diện tích 119,1m
2
, cùng tọa lạc Ấp P, T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng di sản
do cụ Huỳnh S cụ Huỳnh Thị Ô chết để lại, được chia thành 03 kỷ phần gồm: 1.
Ông Huỳnh H, 2. Phan Thị T, 3. Hai người con của Kim Thị D (chết) - (bà
Lâm Thị I và ông Lâm Thanh S) cùng hưởng 01 kỷ phần. Cụ thể như sau:
1.1. Ông Huỳnh H, được hưởng kỷ phần (phần 3), có diện tích 119,1m
2
.
1.2. Lâm Thị I ông Lâm Thanh S (là người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng của bị đơn Kim Thị D đã chết), được hưởng kỷ phần (phần 1), diện tích
112,8m
2
.
1.3. Thạch Thị T (con của ông Huỳnh X đã chết), được hưởng kỷ phần
(phần 2), có diện tích 248,2m
2
.
- Ông Huỳnh H phải nghĩa vụ trả giá trị cho Lâm Thị I ông Lâm
Thanh S (là người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bị đơn Kim Thị D đã
chết) số tiền 7.490.667 đồng.
4
- Thạch Thị T phải nghĩa vụ trả giá trị cho bà Lâm Thị I ông Lâm
Thanh S (là người kế thừa, quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn Kim Thị D đã
chết) số tiền 68.016.667 đồng.
(Có sơ đồ kèm theo).
2. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án đối với các khoản tiền phải trả cho người được
thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án dân sự án sơ thẩm còn tuyên về án phí thẩm, chi phí tố
tụng và thông báo quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Ngày 21/10/2024, Vin tng Vin kim sát nhân dân huyn Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng cũ ban hành Quyết định kháng ngh s 02/QĐ-VKS-DS kháng ngh
Bn án dân s sơ thẩm s 74/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 ca Tòa án nhân dân
huyn Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng cũ, đề ngh Tòa án cp phúc thm xét x theo
ng áp dng khoảng 3 Điều 308 ca B lut T tng dân s, để hy bản án
thm và chuyn h sơ vụ án v cho Tòa án cp sơ thm gii quyết li v án theo th
tục sơ thẩm.
- Tới thời điểm mphiên tòa phúc thẩm, phía nguyên đơn không rút đơn
khởi kiện Kiểm sát viên không rút quyết định kháng nghị; các đương sự không
có thỏa thuận nào liên quan đến việc giải quyết vụ án.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về tính căn cứ hợp
pháp của kháng cáo, về việc tuân thủ chấp hành pháp luật tố tụng của những
người tiến hành tố tụng tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ án giai
đoạn phúc thẩm tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan điểm vnội
dung kháng nghị, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật
Ttụng dân sự chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng (sau khi thay đổi).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong h vụ án, được thẩm tra các
chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận, ý kiến phát biểu đề nghị
của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Người kháng nghị, nội dung và hình thức đơn kháng nghị, thời hạn kháng
nghị của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành đúng theo quy
định tại Điều 278, Điều 279 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2025) - viết tắt Bộ luật TTDS, nên kháng nghị hợp lệ
đúng theo luật định.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Huỳnh H và người đại diện theo ủy quyền;
người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bị đơn Kim Thị D Lâm Thị I,
5
ông Lâm Thanh S; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lâm Ngọc P,
Lâm Thị Z, bà Lâm Thị Ê và các con bà Lâm Thị L là (ông Đỗ Phước N, bà Đỗ Thị
M và bà Đỗ Thị O) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt không
do hoặc sự kiện bất khả kháng; việc vắng mặt của những người này cũng
không ảnh hưởng đến việc xét xử vụ án. Do vậy, Hội đồng xét xử n cứ khoản 3
Điều 296 của Bộ luật TTDS, tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3] Xét kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng cũ. Xét thấy, theo kháng nghị thì một snội dung Tòa án
cấp phúc thẩm đã khắc phục được như: Tiến hành lấy khai E vào ngày
13/8/2025. Còn ông F thì đã tiến hành lấy lời khai 02 lần, nhưng ông F không
nhà, nên không thể lấy lời khai được. Đồng thời, Tòa án cấp phúc thẩm đã đưa ông
Đỗ Phước N, Đỗ Thị M, Đỗ Thị O vào tham gia tố tụng với cách là người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 68 của Bộ luật
TTDS. Sau khi đưa họ vào tham gia tố tụng thì họ không ý kiến phản đối việc
Tòa án cấp phúc thẩm đưa họ vào tham gia tố tụng cũng không ý kiến phản
đối đối với kết quả giải quyết của Tòa án cấp thẩm; nên HĐXX xác định đưa
họ vào tham gia tố tụng từ giai đoạn phúc thẩm là phù hợp. Còn đối với thửa đất số
831 806 do D cùng các con quản lý, sử dụng, nhưng từ khi D chết thì do
gia đình các con của bà D đang tiếp tục quản lý, sử dụng gồm: Gia đình bà Lâm Thị
Ư gia đình Lâm Thị I. n việc quyết định của bản án thẩm tuyên chưa
đúng họ của T thì Tòa án cấp phúc thẩm thể khắc phục được. Tuy nhiên,
hàng thừa kế của D ngoài Lâm Thị I, ông Lâm Thanh S thì còn Lâm
Thị J và bà Lâm Thị Ư chưa được Tòa án cấp thẩm đưa vào tham gia tố tụng t
giai đoạn thẩm. Đồng thời, Tòa án cấp thẩm chưa đưa 02 người con của cụ
Huỳnh Z (BL số 445) vào tham gia tố tụng gồm ông Lâm Ngọc K Lâm Thị
A. Ngoài ra, theo nguyên đơn xác định thửa đất s831806 nguồn gốc là của
cụ S (chết năm 1973) cụ Ô (chết 1943), thì thời hiệu khởi kiện tính từ ngày Pháp
lệnh thừa kế năm 1990 được công bố ngày 30/8/1990 được hướng dẫn tại
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thì thời hiệu khởi kiện thừa kế được tính từ ngày 10/9/1990, nên thời
hiệu khởi kiện thừa kế được tính đến hết ngày 11/9/2020, nhưng đến ngày
02/10/2020 Tòa án cấp thẩm mới nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn (BL
số 02) là đã quá 30 năm, nên thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đã hết. Tòa án cấp sơ
thẩm không đưa đầy đủ những người thừa kế vừa nêu trên vào tham gia tố tụng làm
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự liên quan đến yêu cầu áp
dụng thời hiệu khởi kiện và làm mất quyền kháng cáo của các đương sự. Nhưng
nếu phải chia thừa kế thì thấy rằng, theo khoản 2 Điều 618 của Bộ luật Dân sự năm
2015 quy định vquyền của người quản di sản, cụ thể được hưởng tlao
theo thỏa thuận với những người thừa kế. Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
Mức thù lao theo quy định tại khoản 3 Điều Điều 618 của Bộ luật Dân sự năm
2015. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm chưa xem xét, giải quyết quyền lợi của bà D và sẽ
được chuyển tiếp cho các con của bà D chưa đúng quy định của pháp luật. Mặt
khác, bà D chỉ một trong những người thừa kế của cụ Huỳnh Z, nhưng Tòa án
6
cấp thẩm chỉ chia thừa kế cho D mà không xem xét đến quyền lợi của những
người thừa kế khác của cụ Z chưa đúng quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
[4] Từ những nhận định tại mục [3] nêu trên thấy rằng Tòa án cấp sơ thẩm đã
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp
pháp của đương sự, Tòa án cấp phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được, nên
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc
Trăng cũ căn cứ chấp nhận. HĐXX căn cứ khoản 3 Điều 308 và Điều 310 của
Bộ luật TTDS để hủy toàn bộ bản án dân ssơ thẩm của Tòa án nhân dân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng (nay Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần
Thơ) trả hồ về cho Tòa án cấp thẩm giải quyết lại vụ án đúng theo quy
định của pháp luật. Việc hủy bản án thẩm là khách quan, các đương sự trong
vụ án nhất người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bị đơn, cũng như những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phía bị đơn không hợp tác, không cung cấp
thông tin liên quan đến vụ án, nên Tòa án cấp thẩm không thể thực hiện đầy
đủ, dẫn đến có thiếu sót.
[5] Về án phí dân sự thẩm và chi phí tố tụng sđược xem xét khi giải
quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[6] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ về việc
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng cũ là có căn cứ. HĐXX căn cứ vào khoản 3
Điều 308, Điều 310, khoản 6 Điều 313 của Bộ luật TTDS, hủy bản án dân s
thẩm là có căn cứ, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310, khoản 6 Điều 313 khoản 3 Điều 148
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025); căn cứ khoản 3
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị số 02/QĐ-VKS-DS ngày 21/10/2024
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng (nay là
Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 – Cần Thơ).
2. Hủy Bản án dân s thẩm số 74/2024/DS-ST ngày 04 tháng 10 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng (nay Tòa án nhân
dân khu vực 6 Cần Thơ) chuyển hồ về cho Tòa án nhân dân khu vực 6
Cần Tgiải quyết lại vụ án theo thủ tục thẩm. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự
thẩm chi phí tố tụng sẽ được xác định lại khi giải quyết vụ án theo thủ tục
thẩm.
7
3. Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Cần Thơ;
- TAND khu vực 6 - Cần Thơ;
- THADS khu vực 6 - Cần Thơ;
- VKSND khu vực 6 – Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Toàn
Tải về
Bản án số 627/2025/DS-PT Bản án số 627/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 627/2025/DS-PT Bản án số 627/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất