Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 62/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Võ Thị D được ly hôn với ông Trương Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tấn Rỏn.
Ông Nguyễn Văn Tư.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lữ Minh - Thư Tòa án Tòa án nhân n huyện
Đức Huệ, tỉnh Long An.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử
thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 173/2024/TLST-HNGĐ ngày 15
tháng 7 năm 2024 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
55/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Th D - Sinh năm 1977 - Địa chỉ: p E, xã M, huyn Đ,
tnh Long An. (vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Trương Văn H - Sinh năm 1970 - Địa chỉ: ấp B, M, huyện Đ,
tỉnh Long An. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22-4-2024, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Thị D
trình bày:
ông Trương Văn H tổ chức đám cưới vào năm 1993, đăng kết hôn
ngày 12-5-1999 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Bà và ông H sống
chung hạnh phúc đến năm 2012 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan
điểm sống, nên thường xuyên cải vã mất hạnh phúc gia đình. Bà và ông H sống ly thân
từ năm 2012 cho đến nay.
Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn ông Trương Văn H.
Bản án số: 62/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16-9-2024
V/v “ly hôn”
2
Về nuôi con chung: 02 con chung tên Trương Minh T, sinh ngày 09-6-1993
Trương Thị Hồng P, sinh ngày 09-8-2003. Khi ly hôn 02 con chung đã thành niên
nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nguyên đơn bà D có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông H vắng mặt tại phiên
tòa không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Võ Thị D khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Trương Văn H Tòa án nhân dân
huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật
Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Ông H được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông
không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền lợi ích hợp pháp chính
đáng của ông, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy,
Hội đồng xét xử xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015.
[3] Thị D ông Trương Văn H chung sống đăng kết hôn ngày
12-5-1999 tại Ủy ban nhân dân M, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa
D và ông H là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của D, Hội đồng xét xử nhận định: D cho rằng v
chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên
cải vã. D ông H sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay, không quan tâm chăm
sóc lẫn nhau. Ông H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp
chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, bmặc mối
quan hệ hôn nhân với D. vậy, qua lời trình bày của D nhận thấy mâu thuẫn
giữa D ông H đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, việc D yêu cầu ly hôn với ông H căn cứ, phù
hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[5] Vnuôi con chung: D ông H 02 con chung tên Trương Minh T,
sinh ngày 09-6-1993 Trương Thị Hồng P, sinh ngày 09-8-2003. Khi ly hôn 02 con
chung đã thành niên, không yêu cầu giải quyết.
[6] Về chia tài sản chung và nợ chung: Bà D trình bày không có, không yêu cầu
nên không xem xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét
thấy:
3
[8.1] Bà D là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã
nộp. Bà D đã nộp đủ tiền án phí.
[8.2] Ông H không phải chịu tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015; các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Bà Võ Thị D được ly hôn với ông Trương Văn H.
2. Về nuôi con chung: 02 con chung tên Trương Minh T, sinh ngày 09-6-1993
Trương Thị Hồng P, sinh ngày 09-8-2003 - đã thành niên không yêu cầu giải quyết.
3. Về chia tài sản chung nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Võ Thị D phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly
hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp (theo biên lai
thu số 0004569 ngày 15-7-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ).
5. Nguyên đơn, b đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án thẩm theo thủ
tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Gái
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Huệ;
- CC. THADS huyện Đức Huệ;
- Các đương sự;
- UBND Mỹ Qúy Tây, huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An (để ghi sổ hộ tịch);
- Lưu: hồ sơ vụ án, ánn.
Tải về
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất