Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện An phú, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện An phú, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An phú (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hôn nhân giữa bà Kha Ly và ông Tâm do cha mẹ định đoạt, có đăng ký kết hôn. Do bất đồng quan điểm sống và ảnh hưởng về kinh tế, nên bà Kha Ly xin được ly hôn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN PHÚ
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày 21 tháng 01 năm 2025
Về Tranh chấp hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG
Thnh phn Hi đng xt x gm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Sáu.
Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Tấn Phước, ông Lê Hữu Danh.
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thanh Trúc Phương - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú tham gia phiên tòa: Bà Lâm
Thị Thanh Thúy – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, ti Tr s Tòa án nhân dân huyện An Phú xt x
sơ thm công khai v án th lý s: 367/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024
về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, L hôn” theo Quyt định đưa v án ra xt x
s: 03/2025/QĐXXST-HN, ngày 03 tháng 01 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kha L, sinh năm 1996; nơi cư trú: Tổ X, ấp B, xã
Nhơn Hội, huyện An Phú, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1989; nơi cư trú: Tổ X, ấp B, xã Nhơn
Hội, huyện An Phú, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện, bản tự khai của nguyên đơn; trình bày của bị đơn; các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và diễn bin ti phiên tòa, nội dung v án được tóm tắt
như sau:
Hôn nhân giữa bà Trần Thị Kha L và ông Huỳnh Văn T do cha mẹ định đot tin
tới hôn nhân vào năm 2012 và đăng ký kt hôn trễ hn ti Ủy ban nhân dân xã Nhơn
Hội, huyện An Phú, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận kt hôn s 124 ngày
19/10/2018.
Theo bà Kha L, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa bà với ông T là do ông
T không quan T chia sẻ cuộc sng gia đình với bà và nghe lời mẹ ruột dẫn đn tình cảm
vợ chồng lnh nht. Bà và ông T thường gây cãi trong chuyện tiền nong nên ông T bỏ
về quê sinh sng từ tháng 10/2023. Từ đó hai người L thân cho đn nay. Nhận thấy
2
tình cảm không còn, mc đích hôn nhân không đt được nên bà Kha L xin được L hôn
với ông T.
Về con chung: Trong quá trình chung sng, bà Kha L và ông T có 02 con chung
tên Huỳnh Chí H, sinh ngày 25/3/2014 và Huỳnh Anh P, sinh ngày 25/12/2018. Hiện
con chung đang được ông T nuôi dy. Bà Kha L đồng ý để ông T trực tip nuôi dy con
chung sau khi L hôn, bà Kha L xin không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyt.
Tòa án tin hành xác minh tình trng hôn nhân, ghi ý kin con chưa thành niên.
Theo Biên bản ghi lời khai ngày 24/12/2024, ông Huỳnh Văn T trình bày: Ông
T thng nhất trình bày của bà Kha L về quan hệ hôn nhân, con chung. Tuy nhiên ông
T không thng nhất về nguyên nhân mâu thuẫn. Theo ông T, thời gian đầu vợ chồng
chung sng hnh phúc, đn năm 2020 thì vợ chồng lên Sài Gòn làm thuê rồi phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cự cãi trong chuyện tiền nong, bà Kha L đuổi ông về
nhà mẹ ruột sinh sng từ tháng 10/2023 cho đn nay. Đi với yêu cầu L hôn của bà
Kha L thì ông không đồng ý do ông vẫn còn thương vợ con; mun hàn gắn tình cảm
gia đình. Nu Toà án giải quyt cho L hôn thì ông yêu cầu được trực tip nuôi dưỡng
02 con chung, không yêu cầu bà Kha L cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung không
có, không yêu cầu Toà án giải quyt.
Kt quả xác minh ngày 16/12/2024 được bit, nguyên nhân mâu thuẫn giữa bà
Kha L và ông T là do ông T tH quan T chăm lo cho vợ con; bà Kha L có mâu thuẫn
trong chuyện tiền nong với mẹ chồng, dẫn đn ông T và bà Kha L thường hay gây cãi.
Bà Kha L và ông T đã L thân từ khoảng hơn 01 năm nay.
Theo các Biên bản ghi nhận ý kin con chưa thành niên cùng ngày 24/12/2024,
cháu Huỳnh Chí H và Huỳnh Anh P đều có nguyện vọng được sng chung với ông T
sau khi bà Kha L và ông T L hôn.
Ti phiên tòa, Hội đồng xt x công b đơn khi kiện, trình bày của các đương
sự và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ.
Quan điểm của đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú:
Về t tng: Tòa án th lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương
sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật t tng dân sự; thành phần Hội
đồng xt x không thuộc trường hợp phải thay đổi. Tin hành xt x vắng mặt đi với
nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định ti Điều 228 Bộ luật T tng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sợ v án cho thấy mâu
thuẫn trong tình cảm giữa bà Kha L và ông T là trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn
vì lý do kinh t, thời gian L thân đã lâu nhưng hai bên cũng không hàn gắn được, bản
thân bà Kha L cương quyt xin L hôn, nên đề nghị chấp nhận yêu cầu xin L hôn của bà
Kha L theo quy định ti Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Về con chung, giải quyt
theo nguyện vọng của các cháu Huỳnh Chí H và Huỳnh Anh P. Công nhận sự tự nguyện
của ông T về việc không yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung, không xem
xt giải quyt.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v án được thm tra ti
phiên tòa, quan điểm của đi diện Viện kiểm sát, Hội đồng xt x nhận định:
[1] Về t tng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp, thm quyền giải quyt: Bà Trần Thị Kha L khi
kiện xin L hôn với ông Huỳnh Văn T và đồng ý để ông T được trực tip nuôi con chung
sau L hôn. Xác định quan hệ tranh chấp “L hôn, nuôi con chung”. Bị đơn ông Huỳnh
Văn T cư trú ấp Búng Lớn, xã Nhơn Hội, huyện An Phú, tỉnh An Giang, nên v kiện
thuộc thm quyền giải quyt của Tòa án nhân dân huyện An Phú, tỉnh An Giang theo
quy định ti các điều 28, 35, 39 của Bộ luật T tng dân sự và Điều 53 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
[1.2] Về việc đương sự vắng mặt: Tòa án đã tin hành tng đt hợp lệ Quyt
định đưa v án ra xt x nhưng bà Kha L và ông T đều có yêu cầu xt x vắng mặt.
Như vậy các đương sự đã từ bỏ quyền tham gia t tng. Căn cứ Điều 207 Bộ luật T
tng dân sự, tin hành xt x mà không qua thủ tc hòa giải và căn cứ Điều 228 Bộ
luật T tng dân sự tin hành xt x vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo trình bày của của các đương sự, kt quả xác
minh xác định được, nguyên nhân mâu thuẫn trong tình cảm giữa bà Kha L và ông T
là do mâu thuẫn về kinh t, dẫn đn vợ chồng thường hay gây cãi và hai người đã sng
L thân từ tháng 10/2023 cho đn nay. Trong thời gian L thân hai gia đình cũng không
hòa giải hàn gắn; trong quá trình giải quyt Tòa án cũng đã động viên bà Kha L đoàn
t nhưng không thành. Nhận thấy mâu thuẫn tình cảm giữa bà Kha L và ông T đã đn
mức trầm trọng, mc đích hôn nhân không đt được, đời sng vợ chồng không thể ko
dài, nên chấp nhận yêu cầu xin L hôn của bà Kha L là phù hợp quy định ti Điều 56
của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Theo các biên bản ghi nhận ý kin con chưa thành niên thì
cháu Huỳnh Chí H và cháu Huỳnh Anh P đều có nguyện vọng sng cùng ông T. Ông
T có yêu cầu được trực tip nuôi dưỡng các con chung sau L hôn và bà Kha L cũng
đồng ý. Xt thấy nên giao cháu H và cháu P cho ông T trực tip nuôi dy là phù hợp
nguyện vọng của các cháu, sẽ tránh ảnh hưng T lý, sự phát triển bình thường của các
cháu, phù hợp quy định ti Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Công nhận sự tự nguyện của ông T về việc không yêu cầu bà Kha L cấp dưỡng
nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Kha L và ông T, đều xác định không có tài
sản chung, nợ chung, nên không xem xt giải quyt.
[3] Về án phí: Bà Trần Thị Kha L là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân
sơ thm theo quy định, ông Huỳnh Văn T không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
4
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các Điều 147, 271, 273 của Bộ luật T tng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyt s 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hội.
Tuyên x: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của bà Trần Thị Kha L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kha L được L hôn với ông Huỳnh Văn T.
2. Về con chung: Ông Huỳnh Văn T được trực tip nuôi dy 02 (hai) con
chung tên Huỳnh Chí H, sinh ngày 25/3/2014 và Huỳnh Anh P, sinh ngày 25/12/2018.
Bà Trần Thị Kha L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà Trần Thị Kha L và các thành viên trong gia đình phải tôn trọng quyền được
trực tip nuôi con của ông Huỳnh Văn T. Ngược li, ông T và các thành viên trong gia
đình phải tôn trọng quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con chung
của bà Kha L.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thm
quyền, Toà án có thể quyt định thay đổi người trực tip nuôi con, buộc cấp dưỡng
nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Bà Trần Thị Kha L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
hôn nhân gia đình sơ thm. S tiền này được khấu trừ vào tiền tm ứng án phí mà bà
Kha L đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân sự huyện An Phú theo Biên lai thu s
0010141 ngày 05/11/2024. (Bà Kha L đã nộp đủ).
4. Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai vắng mặt các đương sự. Thời hn
kháng cáo của bà Trần Thị Kha L và ông Huỳnh Văn T là 15 ngày kể từ ngày Bản án
này được tng đt hợp lệ theo quy định.
Nơi nhận:
- Đương sự (2);
- TAND tỉnh An Giang (1);
- VKSND tỉnh An Giang (1);
- VKSND huyện An Phú (1);
- Chi cc THADS huyện An Phú (1);
- UBND xã Nhơn Hội (1);
- Văn phòng (1);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Sáu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm