Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 61/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chi Ph và anh Th sông chung như vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH THANH HOÁ
Bản án số: 61/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/5/2025
V/v:“Tranh chấp về nam nữ chung
sống với nhau như vợ chồng
không đăng ký kết hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Vũ Văn Nga
Các hội thẩm nhân dân: Ông: Lương Thanh Hải
Ông: Bùi Minh Hiền
- Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Nguyễn Hải Vân-Thư Toà án
nhân dân huyện B, tỉnh Thanh Hoá.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa:
: Nhữ Thị Hường-Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, xét xử thẩm
công khai vụ án thụ số 159/2024/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 12 m 2024 về
“Tranh chấp về nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng kết
hôntheo quyết định đưa vụ án ra xét xsố 06/2025/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 3
năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Ph, sinh năm: 1989
Trú tại: Thôn M, xã Đ, huyện B, Thanh Hóa.
Có đơn xin xét xử vắng mặt
- Bị đơn: Anh Phạm Văn Th, sinh năm: 1982
Trú tại: Thôn M1, xã Đ, huyện B, Thanh Hóa.
Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05/12/2024, bản tự khai và tại phiên Tòa, nguyên đơn
chị Bùi Thị Ph trình bày: Chị anh Th người cùng xã, mới lớn lên do mai mối
nên gia đình hai bên tổ chức cưới theo tập quán của địa phương từ cuối tháng
12/2005, sau đó năm 2006 con nhưng không đi đăng kết hôn. Ngay tkhi mới
2
về chung sống hôn nhân đã không hạnh phúc chưa thích nghi với việc làm vợ, làm
dâu, anh Th thì vẫn còn ham chơi, chưa chăm lo cho cuộc sống gia đình vậy vợ
chồng thường phát sinh mâu thuẫn. Chị sống chung với anh Th tại nhà nội được
khoảng 06 tháng, sau đó do mâu thuẫn nên đến khoảng tháng 6/2006 chị về sinh sống
sinh con tại nhà bố mẹ đẻ. Thời gian đầu mới sinh con nhà nội cũng đến chăm
cháu, anh Th theo chị về sống tại nhà ngoại được vài tháng tđi làm rồi không về
với chị nữa. Vợ chồng chính thức ly thân khi con được khoảng 02 tuổi. Từ đó đến
nay hai bên đã không cùng chung sống khoảng 16 năm. Nay chthấy thực tế chị
anh Th không đăng kết hôn, không về tài sản chung, chỉ 01 con chung. Hai
bên đã ly thân 16 năm nên chđnghị Tòa án không công nhận quan hệ chung sống
giữa chị và anh Th là vợ chồng.
- Về con chung: Chị anh Th 01 con chung cháu Phạm Công Đ1, sinh
ngày 23/11/2006. Chị sinh con, nuôi con tại nhà ngoại đến khi cháu 05 tuổi nhà nội
lên đón cháu về, từ đó cho đến nay cháu ở với anh Th và gia đình bên nội. Hiện cháu
đã thành niên nên chị không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản ng nợ: Chị anh Th không có i sản nợ chung nên chị
không yêu cầu tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản cho anh Th nhưng anh
Th không đến tòa án làm việc, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hoà giải vì hai
bên không đăng ký kết hôn. Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự nhưng anh Th không
đến làm việc. Anh Th cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên
tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, chị Ph đã có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa chủ tọa phiên tòa cho công bố đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên
đơn toàn bộ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ để Hội đồng xét xử xem xét giải
quyết. Căn cứ điều 227, 228, 238 ca BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt các bên
đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa và của người
tham gia tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
V quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều
14, điều 15, khoản 2 điều 53, điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a
khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị không công nhận quan hệ chung sống với nhau
giữa chị Bùi ThPhanh Phạm Văn Th là vợ chồng.
Về con chung: Chị Ph anh Th 01 con chung cháu Phạm Công Đ1, sinh
ngày 23/11/2006 hiện đã thành niên nên miễn xét.
3
Về tài sản: Chị Ph không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Chị Ph phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vtố tụng: Nguyên đơn, bđơn đều hkhẩu thường trú tại huyện B,
tỉnh Thanh Hóa. vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện B, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hpháp luật: Đây vụ án tranh chấp về nam nữ chung sống với
nhau như vợ chông mà không đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 7 Điều 28 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Nguyên đơn đơn xin t xử vắng mặt, bị
đơn đã được triệu tập hợp lệ mà vẫn vắng mặt không có lý do lân thứ hai. Vì vậy, Tòa
án tiến hành xét xử văng mặt các bên đương sự theo theo qui định tại điểm b, khoản 2
Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án:
Xét quan hệ hôn nhân: Chị Ph anh Th chung sống với nhau trên sở tự
nguyên, tchức cưới theo phong tục tập quán địa phương từ cuối năm 2005 đến
nay, nhưng không thực hiên việc đăng kêt hôn tại quan nhà nước thẩm
quyền, không tuân thủ điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2000 nên không giá trị về
mặt pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng. Vì vậy quan hệ
hôn nhân giữa chị Ph anh Th là không hợp pháp, không được pháp luật công nhân
là vợ chồng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Ph và anh Th chỉ chung sống với nhau một thời
gian ngắn hai bên phát sinh mâu thuẫn nên chị Ph về nhà bố mẹ đẻ sinh con sống
ly thân nhau từ đó cho đến nay. vậy mâu thuẫn hai bên đã trầm trọng, tỉnh cảm vợ
chồng không còn, đời sống chung không thể kéo. Xét yêu câu của chị Ph ý kiên
của Viện kiểm tại phiên tòa căn cứ, phù hợp với Điều 14 Luật hôn nhân gia
đình nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn vyêu câu không công nhận quan hệ
chung sống giữa chị Ph và anh Th là vợ chồng
[4] Về con chung: Chị Ph anh Th 01 con chung cháu Phạm Công Đ1,
sinh ngày 23/11/2006 hiện đã thành niên nên hội đồng xét xử miễn xét.
[5] Về tài sản: Chị Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[6] Về án phí: Chị Ph phải chịu 300.000đ án phí lyn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
4
Căn cứ vào khoản 1 điều 9, khoản 1 điều 14, khoản 2 điều 53, điều 81, 82, 83
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228,
273 Bộ luật ttụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Không ng nhận quan hchung sống với nhau giữa chị
Bùi Thị Phanh Phạm Văn Th là vợ chồng.
Về con chung: Chị Ph anh Th 01 con chung cháu Phạm Công Đ1, sinh
ngày 23/11/2006 hiện đã thành niên nên miễn xét.
Về tài sản, ng nợ chung: Chị Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn
xét.
Về án phí: Chị Ph phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bđơn quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán Chủ toạ phiên toà
- VKSND huyện B;
- TAND tỉnh Thanh hoá.
- Chi cục THADS huyện B; Đã
- UBNDĐiền Quang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Vũ Văn Nga
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THÂM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Minh Hiền Vũ Văn Nga
Lương Thanh Hải
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự. Thẩm phán – Chủ to phiên toà
6
- VKSND huyện Cẩm thuỷ.
- TAND tỉnh Thanh hoá.
- Chi cục THADS huyện Cẩm thuỷ.
- UBND xã Cẩm Quý;
- Lưu hồ sơ vụ án. Vũ Văn Nga
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THÂM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tình Vũ Văn Nga
Phạm Văn Tần
`
7
8
Tải về
Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất