Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 14/09/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 14/09/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 61/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trần Ngọc H được ly hôn với bà Nguyễn Thảo P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tấn Rỏn
Nguyễn Thị Rê
- Thư ký phiên tòa: Ông Lữ Minh - Thư Tòa án Tòa án nhân n huyện
Đức Huệ, tỉnh Long An.
Ngày 14 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử
thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ s194/2024/TLST-HNGĐ ngày 15
tháng 8 năm 2024 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
65/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Ngọc H - Sinh năm 1993 - Đa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện
C, tỉnh Long An. (vắng mặt)
Bị đơn: Nguyễn Thảo P - Sinh năm 1994 - Địa chỉ: khu phố C, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An. (vắng mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Dương Thị Kim T
- Văn phòng L thuộc Đoàn luật sư tỉnh L. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 15-7-2024, quá trình tố tụng nguyên đơn ông Trần
Ngọc H trình bày:
Ông và bà Nguyễn Thảo P tổ chức đám ới vào năm 2015, có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân n thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An ngày 19-5-2015. Ông sống
chung hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng
quan điểm sống nên thường xuyên cải vã mất hạnh phúc gia đình. Ông bà sống ly tn
gần 04 năm nay.
Về hôn nhân: Ông yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thảo P.
Bản án số: 61/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14-9-2024
V/v “ly hôn”
2
Về nuôi con chung: không có.
Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai đề ngày 05-9-2024, bị đơn Nguyễn Thảo P trình bày:
thống nhất toàn bộ lời trình bày của ông H về thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu
thuẫn, thời gian ly thân, không có con chung, tài sản chung và nợ chung. Về hôn nhân
đồng ý ly hôn với ông H.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn bà P: Đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận cho ông H và P ly hôn. Ông H và P tổ chức đám cưới vào năm
2015, đăng kết hôn ngày 19-5-2015 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ,
tỉnh Long An. Sống chung đến cuối năm 2020 thì ông H P xảy ra mâu thun
sống ly thân thời gian dài, hội hàn gắn không có. Những vấn đề khác như con
chung, tài sản chung và nợ chung không có nên bà P không ý kiến.
Nguyên đơn ông H, bị đơn P đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến
hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ông Trần Văn H1 khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Nguyễn Thảo P Tòa án nhân
dân huyện Đ tỉnh Long An thụ giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015.
[2] Ông Trần Ngọc H và bà Nguyễn Thảo P chung sống đăng kết hôn
ngày 19-5-2015 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn
nhân giữa ông H và bà P là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân
và gia đình.
[3] Xét việc thuận tình ly hôn giữa ông H P, Hội đồng xét xử nhận định:
Ông H bà P đều không cung cấp chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình
về nguyên nhân mâu thuẫn, tuy nhiên xét cả hai đã thống nhất vợ chồng thường xuyên
xảy ra cải vã, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, sống ly thân gần 04 năm,
tự mỗi người lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn giữa ông
H P đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Việc ông H và P thuận nh ly hôn là tnguyện, phù hợp theo quy
định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về nuôi con chung: không có.
[5] Về chia tài sản chung nợ chung: Ông H P trình bày không có,
không yêu cầu nên không xem xét.
[6] Đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn bà P
căn cứ chấp nhận.
3
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét
thấy:
[7.1] Ông H nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm
đã nộp. Ông H đã nộp đủ tiền án phí.
[7.2] Bà P không phải chịu tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015; các Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Ông Trần Ngọc H được ly hôn với bà Nguyễn Thảo P.
2. Về nuôi con chung: không có.
3. Về chia tài sản chung nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Ngọc H phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp (theo
biên lai thu số 0004610 ngày 15-8-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức
Huệ).
5. Nguyên đơn, b đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án thẩm theo thủ
tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Gái
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- CC. THADS huyện Đ;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long
An (để ghi sổ hộ tịch);
- Lưu: hồ sơ vụ án, ánn.
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất