Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 60/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị H ly hôn anh Ngọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Đắc phúc
Bản án số: 60/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/5/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Lương Thanh Hải
2. Ông: i Minh Hiền
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Hải Vân -Thư ký Toà án nhân dân Hện B, tỉnh
Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Hện B tham gia phiên tòa:
: Trần Thị Nguyệt-Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 m 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 157/2024/TLST- HNGĐ ngày 02
tng 12 năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 07/2025/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 3 m 2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 08/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Mai Thị Mỹ H, sinh năm: 1991
Trú tại: Số nhà 54, khu 2, ấp Suối Râm, xã Xuân Quế, Hện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hà Văn Ng, sinh năm: 1985
Nơi cư trú cuối cùng: Thôn Poọng, xã Nh, Bá Thước, Thanh Hóa.
là người bị TAND huyện B tuyên bố mất tích theo Quyết định tuyên bố một người
mất tích số 28 ngày 23/10/2024.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 29/11/2024, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt,
nguyên đơn chị H trình bày: Chị anh Ng tự do tìm hiểu trong khoảng 06
tháng, hai bên gia đình đã tổ chức cưới, đăng kết hôn tại UBND X, Hện C,
tỉnh Đồng Nai ngày 16/12/2014. Vợ chồng chung sống được hơn 3 tháng thì chị
phát hiện anh Ng đã từng chung sống với người khác đã con riêng. Hai bên
2
mâu thuẫn nên anh Ng đã bỏ đi từ tháng 5/2015 cho đến nay không trở về. Hai bên
không liên lạc, không thông tin về anh Ng. Chị đã làm đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố anh Ng người mất tích, Tòa án nhân dân Hện B đã có quyết định tuyên
bố anh Ng người mất tích theo quyết định số 28 ngày 23/10/2024 cho đến nay
anh Ng ng không trở về địa phương biết tin tức, địa chỉ đâu. vậy chị đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ng.
Về con chung: Chị anh Ng 01 con chung Mai Gia H, sinh ngày:
05/8/2015. Từ nhỏ đến nay cháu ở với chị, ly hôn chị có nguyện vọng tiếp tục nuôi
con và không yêu cầu cấp dưỡng vì anh Ng đang là người mất tích.
- Về tài sản và công nợ: Chị H không yêu cầu tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành xác minh, anh Ng sau khi Tòa án
tuyên bố mất tích cũng không trở về địa phương, không biết tin tức địa chỉ đâu,
chị H đơn xin xét xử vắng mặt. vậy ván thuôc trường hợp không tiến hành
hoà giải theo quy định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự
Tại phiên tòa chủ tọa phiên a cho công bố đơn xin xét xử vắng mặt của
nguyên đơn và toàn bộ các tài liệu chứng cứ trong hồ để Hội đồng xét xử
xem xét giải quyết. Căn cứ điều 227, 228, 238 của BLTTDS tiến hành xét xử vắng
mặt các bên đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Hện B phát biểu ý kiến vviệc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đtheo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; các Điều 227, 228, 238 BLTTDS;
Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Mai Thị Mỹ H, xử cho chị H được ly hôn
anh Ng.
Về con chung: Giao cháu Hà Mai Gia H, sinh ngày: 05/8/2015 cho chị H trực
tiếp nuôi dưỡng, anh Ng không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh Ng
quyền nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai quyền ngăn
cấm.
Về tài sản, công nợ: Chị H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: ChH phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
3
[1] Về tố tụng: Bị đơn bị tuyên bố là một người mất tích, quê quán và nơi
trú cuối cùng tại Hện B, tỉnh Thanh Hóa. vậy thẩm quyền giải quyết vụ án
thuộc TAND Hện B được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. vậy, tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án vly hôn, giải quyết nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị H anh Ng kết hôn trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn tại UBND X, Huyện C, tỉnh Đồng Nai ngày 16/12/2014 nên được công
nhận hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do chị H phát hiện anh Ng đã
từng chung sống như vợ chồng với người khác vậy vợ chồng sảy ra mâu thuẫn,
anh Ng bỏ đi từ tháng 5/2015 vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay, không ai còn
quan tâm đến ai. Ngày 23/10/2024 anh Ng đã bị Tòa án nhân dân Huyện B tuyên
bố người mất tích theo yêu cầu của chị H, tại quyết định số 28 ngày 23/10/2024
cho đến nay cũng không trở về không biết tin tức địa chỉ đâu. Xét thấy mâu
thuẫn vchồng phát sinh mâu thuẫn sông ly thân thời gian dài thực tế, anh
Ng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014, xử cho chị H được lyn anh Ng.
[4] Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Mai Gia H, sinh ngày:
05/8/2015. Ly hôn chi H có nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu Gia H, không yêu cầu
anh Ng cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Xét thấy từ khi sinh ra cho đến nay chị H
đang người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, cháu Gia H cũng nguyện vọng
được tiếp tục với mẹ, anh Ng bị tuyên bố người mất tích, vậy ly hôn giao
cháu Gia H cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
thực tế, nguyện vọng của con chung và các quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[6] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Thị Mỹ H được ly hôn anh Văn Ng.
Về con chung: Giao 01 con chung Hà Mai Gia H, sinh ngày: 05/8/2015 cho
chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Ng không phải cấp dưỡng
4
nuôi con chung. Anh Ng sau này nếu trở về sau khi Tòa án quyết định hủy
quyết định tuyên bố mất tích, anh Ng quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc
con chung không ai được ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí ly hôn thẩm chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
Hện B theo biên lai thu ký hiệu: BLTU/23 số 0006038 ngày 02/12/2024. Chị H đã
nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND Hện B;
- Các đương sự;
- UBND xã X, Huyện C, tỉnh Đồng Nai;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS Huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Vũ Văn Nga
5
6
Tải về
Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất