Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 59/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Trần Thị Huế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CẨM LỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP ĐÀ NẴNG
Bản án số: 59/2025/DS-ST
Ngày: 24-6-2025
V/v Tranh chp hợp đồng thẻ tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUN CM L, THÀNH PH ĐÀ NẴNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Trình
Ông Mai Văn Du
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Thảo Vân Thư ký Tòa án nhân dân quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng m phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
83/2025/TLST-DS ngày 10 tháng 4 năm 2025 về việc Tranh chp hợp đồng thẻ
tín dung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 99/2025/QĐXXST-DS ngày
27/5/2025, Quyết định hoãn phiên tòa s98/2025/QĐST-DS ngày 09/6/2025
Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa số 01/TB-TA ngày 16/6/2025
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP T. Địa chỉ: Tòa nhà Bank, số 57 phố
Thường K, phường Trần Hưng Đ, quận Hoàn K, Thành phố Nội. Người đại
diện theo pháp luật: Ông Đỗ Minh P Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Việt C Chức vụ: Giám đốc Trung tâm
xử lý nợ khách hàng cá nhân – Khối giám sát tín dụng và Xử lý nợ khách hàng cá
nhân Bank. Người được ủy quyền lại gồm các ông (bà): Hồ Thị Thanh Ng hoặc
Trương Thị H hoặc Nguyễn Thúy Th hoặc Thị T hoặc Trần Duy Q hoặc Trần
Tấn H - Đều thuộc Đội xử nợ 3 - Trung tâm xử nợ khách hàng nhân
Khối giám sát tín dụng Xử nợ khách hàng nhân Bank; cùng địa chỉ liên
hệ: Số 460 Nguyễn Hữu T, phường Khuê T, quận Cẩm L, TP.Đà Nẵng (Giấy ủy
quyền số 203/2025/GUQ-TPB.CM ngày 25/02/2025 Giấy ủy quyền số
05/2025/UQ-TPB.HĐQT ngày 10/01/2025); bà Th có mặt.
Bị đơn: Trần Thị H, sinh năm 1987; địa chỉ: Số 5 Hòa A 19, phường
Hòa A, quận Cẩm L, TP.Đà Nẵng; vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/02/2025, Bản tự khai và tại phiên tòa người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP T, Nguyễn Thúy Th
trình bày:
Ngày 27/3/2023 Ngân hàng TMCP T (sau đây gọi tắt là: Ngân hàng) với
Trần Thị H Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng BANK kiêm hợp đồng
sử dụng thẻ (sau đây gọi tắt là: Hợp đồng), hạn mức: 35.000.000đ (ba ơi lăm
triệu đồng), thời hạn sdụng thẻ: 05 năm, mục đích: tiêu dùng nhân, lãi suất
cho vay 35,4%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn (tương đương
53,1%/năm), phí, vay tín chấp. Lãi các loại phí được thỏa thuận tại bản Điều
kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế BANK s
026/2022/SP-TPB.RB ngày 15/8/2022 kèm Biểu phí Thẻ tín dụng quốc tế Bank –
Quyết định 1075/2021/QĐ-TPB.RB ngày 22/6/2021 của Ngân hàng TMCP T
(sau đây gọi tắt là: Bản chấp thuận kèm Biểu lãi).
Trong thời gian thực hiện thỏa thuận sử dụng thẻ tngày 28/3/2023 đến
ngày 10/01/2024, Trần Thị H đã thực hiện nhiều lần giao dịch với tổng số tin
143.686.700 đồng, bà H đã trả cho Ngân hàng số tin 116.557.175 đồng; trong đó
trngốc 108.686.700 đồng, i 7.870.475 đồng. Đến ngày 30/12/2024
H trcho Ngân hàng 1.500.000 đồng, ngày 17/6/2025 tr10.000.000 đồng; tổng
số tiền bà H trcho ngân hàng 128.057.175 đồng. Như vậy, H còn nợ lại số
tiền gốc 23.500.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 10.862.465 đồng, lãi quá hạn
8.751.848 đồng, nợ phí 288.000 đồng; tổng s tiền H nợ tạm tính đến
24/6/2025 43.402.313 đồng. Từ ngày 25/02/2024 đến nay H bắt đầu vi
phạm hợp đồng, ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, tạo điều kiện trả nợ nhưng
bà H vẫn không hợp tác, hứa hẹn nhiều lần nhưng không thực hiện việc trả nợ.
Nay, Ngân hàng TMCP T khởi kiện H, đnghị Tòa án: Buc Trn
Th H phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền nợ tạm tính đến ngày
24/6/2025 43.402.313 đồng; trong đó: Nợ gốc: 23.500.000 đng, tiền lãi trong
hạn 10.862.465 đồng, lãi quá hạn 8.751.848 đng, nợ phí 288.000 đng.
Buộc Trần Thị H trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
25/6/2025 cho đến khi H trhết nợ, mức lãi suất được quy định ti Bản chấp
thuận kèm Biểu lãi.
Đối với số tin 13.824.273 đồng lãi chậm trả lãi, trong đơn khởi kiện Ngân
hàng TMCP T đề nghị bà H phải trả nhưng tại phiên tòa Ngân hàng xin rút lại yêu
cầu này và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn bà Trn Thị H đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án; các
thông báo về phiên họp hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định
hoãn phiên tòa; Thông báo vviệc thay đổi thời gian mở phiên tòa; các văn bản
tố tụng khác và Triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên
không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
luận tại phiên tòa và những tình tiết của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án Tranh chấp hợp đồng thẻ tín
dụng”. Bị đơn bà Trần Thị H nơi trú tại: phường Hòa An, quận Cẩm Lệ,
TP.Đà Nẵng. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng thụ lý giải quyết vụ án là đúng về thẩm quyền.
Về svắng mặt của bị đơn: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
như các thông báo, triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn
phiên tòa cho bị đơn Trần Thị H, nhưng H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ
hai không do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Ngân hàng TMCP T khởi kiện bà Trần Thị H, yêu cầu Tòa án buc Trn
ThH phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP T tổng số tin nợ tạm tính đến ngày
24/6/2025 43.402.313 đồng; trong đó: Nợ gốc: 23.500.000 đồng, tiền lãi trong
hạn 10.862.465 đồng, lãi quá hạn 8.751.848 đng, nợ phí 288.000 đồng.
Buc Trần Thị H trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
25/6/2025 cho đến khi H trhết nợ, mức lãi suất được quy định ti Bản chấp
thuận kèm Biểu lãi.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP T ý kiến của
bị đơn bà Trần ThH thì thấy:
[2.1] Xét về số tiền nợ gốc thì thấy:
Ngày 27/3/2023 Ngân hàng TMCP T với bà Trần Thị H có ký Đơn đề nghị
phát hành thẻ tín dụng BANK kiêm hợp đồng sử dụng thẻ, hạn mức: 35.000.000đ
(ba mươi lăm triệu đồng), thời hạn sử dụng thẻ: 05 năm, mục đích: tiêu dùng
nhân, lãi suất cho vay 35,4%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn
(tương đương 53,1%/năm), phí, vay tín chấp. Lãi các loại phí được thỏa thuận
tại bản Điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế BANK
số 026/2022/SP-TPB.RB ngày 15/8/2022 kèm Biểu phí Thẻ tín dụng quốc tế
Bank Quyết định 1075/2021/QĐ-TPB.RB ngày 22/6/2021 của Ngân hàng
TMCP T (sau đây gọi tắt là: Bản chấp thuận kèm Biểu lãi). Quá trình sử dụng thẻ
H đã thực hiện nhiều lần giao dịch, ngày giao dịch rút tiền cuối cùng ngày
10/01/2024 với tổng số tiền 143.686.700 đồng, đã trả được cho ngân hàng số
tiền 128.057.175 đồng, ngày trả cuối cùng là 17/6/2025; trong đó, trả nợ tiền gốc
120.186.700 đồng, lãi 7.870.475 đồng. Từ ngày 25/02/2024 H vi phạm
nghĩa vụ thanh toán và ngày 10/6/2024 ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ
của H. Do đó, ngân hàng khởi kiện H là căn cứ. Như vậy, H còn nợ
lại số tiền gốc 23.500.000 đồng (143.686.700 tiền rút (128.057.175 tiền nộp;
4
trong đó, trả nợ tiền gốc 120.186.700 đồng, trả lãi là 7.870.475 đồng) =
23.500.000 đồng). Do đó, ngân hàng khởi kiện bà H đối với số tiền gốc
23.500.000đ (hai mươi ba triệu, năm trăm ngàn đồng) căn cứ nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Xét về số tiền lãi thì thấy:
Ngân hàng TMCP T yêu cầu Tòa án buộc H phải thanh toán khoản tiền
lãi tạm tính đến ngày 24/6/2025 19.614.313 đồng; trong đó, tiền lãi trong hạn
10.862.465 đồng, lãi quá hạn là 8.751.848 đồng.
Đối với tiền lãi trong hạn: Theo Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng BANK
kiêm hợp đồng s dụng thẻ và s 026/2022/SP-TPB.RB ngày 15/8/2022 kèm
Biểu phí Thtín dụng quốc tế Bank Quyết định 1075/2021/QĐ-TPB.RB ngày
22/6/2021 của Ngân hàng TMCP T, các bên thỏa thuận lãi suất trong hạn
35,4%/năm (tương đương 2,95%/tháng). Ngày 11/12/2023 bà H bắt đầu vi phạm
hợp đồng nên phải chịu tiền lãi trong hạn, tính từ ngày vi phạm đến ngày
26/10/2024 320 ngày. Như vậy, số tiền lãi trong hạn bà H phải chịu là
10.862.465 đồng (35.000.000đ x 35,4% x 320 ngày/365 ngày = 10.862.465
đồng).
Đối với tiền lãi quá hạn: Các bên thỏa thuận lãi suất quá hạn 150% lãi
suất trong hạn (tương đương 53,1%/năm). Từ ngày 27/10/2024 khoản tiền vay
của H chuyển thành quá hạn, nhưng ngày 30/12/2024 H đã nộp 1.500.000
đồng tiền gốc, ngày 17/6/2025 nộp tiếp số tiền gốc 10.000.000 đồng nên số tiền
gốc H nợ ngân hàng còn 23.500.000 đồng. Do đó, tiền lãi quá hạn của H
được tính thành các đợt như sau: Đợt 1 từ ngày 27/10/2024 đến ngày 29/12/2024
với số tiền gốc nợ là 35.000.000đ x 53,1% x 63 ngày/365 ngày = 3.207.827 đồng,
đợt 2 từ ngày 30/12/2024 đến ngày 16/6/2025 với số tiền gốc nợ là 33.500.000đ x
53,1% x 168 ngày/365 ngày = 8.187.583 đồng, đợt 3 từ ngày 17/6/2025 đến ngày
24/6/2025 với số tiền gốc n 23.500.000đ x 53,1% x 8 ngày/365 ngày =
273.501 đồng. Tổng số tiền lãi quá hạn là 11.668.911 đồng. Nhưng ngân hàng chỉ
yêu cầu bà H thanh toán số tiền lãi quá hạn 8.751.848 đồng sự tự nguyện của
ngân hàng nên chấp nhận.
[2.3] Đối với các khoản phí: Ngân hàng TMCP T yêu cầu H trả số tiền
288.000 đồng là đúng quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhân.
[2.4] Đối với số tiền lãi chậm trả lãi 13.824.273 đồng. Tại phiên tòa Ngân
hàng TMCP T xin rút yêu cầu này. Đây ý chí tự nguyện của ngân hàng, không
trái pháp luật đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận đình chỉ phần
yêu cầu tính lãi chậm trả lãi của ngân hàng.
Từ những phân tích trên, toàn bộ nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng TMCP T được Hội đồng xét xử chấp nhận, cụ thể: Tổng tiền nợ
43.402.313 đồng; trong đó, nợ gốc là 23.500.000 đồng, nợ lãi trong hạn
10.862.465 đồng, lãi quá hạn là 8.751.848 đồng nợ tiền phí 288.000 đồng.
5
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 25/6/2025), khách
hàng vay n phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi q hạn của số tiền nợ gốc
23.500.000 đồng chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
hợp đồng Bản chấp thuận kèm Biểu lãi cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc. Trường hợp các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh của Ngân hàng cho vay.
[4] Về án phí n sự sơ thẩm:
Bđơn Trần Thị H phải chịu án phí dân sự thẩm 2.170.115đ (hai
triệu, một trăm bảy mươi ngàn ngàn, một trăm mười lăm đồng).
Hoàn trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP T số tiền tạm ứng án phí
1.838.941 đồng đã nộp tại biên lai thu số 0009659 ngày 10/4/2025 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ: Khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điu 271, Điu 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015. Khoản 15 Điều 4, Khoản 2 Điều 91, Điều
95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 100, Điều 103, Điều 210 Luật các
Tổ chức tín dụng năm 2024. Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều
chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sở
thẩm được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2019 của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP T đối
với bị đơnTrần ThH về việc “Tranh chp hợp đồng thẻ tín dụng”.
- Đình chỉ phần yêu cầu tính tiền lãi chậm trả lãi 13.824.273 đồng của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP T đối với bị đơn bà Trần Thị H.
2. Tuyên xử:
2.1. Buộc Trần Thị H phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP T tổng
số tiền nợ tính đến ngày xét xử sở thẩm, ngày 24/6/2025 là: 43.402.313đ (bốn
mươi ba triệu, bốn trăm không hai ngàn, ba trăm mười ba đồng); trong đó, nợ gốc
23.500.000 đồng, n lãi trong hạn 10.862.465 đồng, nợ lãi quá hạn là
8.751.848 đồng nợ tiền phí là 288.000 đồng .
2.2 Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày 25/6/2025 Trần Thị H
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc 23.500.000 đồng
chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại giấy đề nghị mở thẻ
kiêm hợp đồng Bản chấp thuận kèm Biểu lãi cho đến khi thanh toán xong
6
khoản nợ gốc. Trường hợp các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải
tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh của Ngân hàng cho vay.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bà Trần Thị H phải chịu 2.170.115đ (hai triệu, một trăm bảy mươi
ngàn ngàn, mt trăm mười lăm đồng).
Hoàn trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP T số tiền tạm ứng án phí
1.838.941 đồng đã nộp tại biên lai thu số 0009659 ngày 10/4/2025 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa biết quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, ngày
24/6/2025.
Riêng b đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Cẩm Lệ; Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- Đương sự;
- Chi cc THADS qun Cẩm Lệ;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thế Anh
Tải về
Bản án số 59/2025/DS-ST Bản án số 59/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2025/DS-ST Bản án số 59/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất