Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Điền (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 59/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa n guyên đơn là Ngân hàng TMCP S với bị đơn là bà Nguyễn Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LONG ĐIỀN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Bản án số: 59/2024/DS-ST
Ngày: 29-8-2024
Về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA-NG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Hồ Hạnh Nguyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyễn Thị Di
2. Bà Nguyễn Thị Thủy
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị ơng TTòa án nhân huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Điền, tỉnh Rịa Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Ông Trần Minh Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Điền,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai v án dân sự thụ lý số
89/2024/TLST-DS ngày 24-4-2024 vviệc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2024/QĐXXST-DS ngày 26-7-2024, Quyết
định hoãn phiên tòa số 50/2024/QĐST-DS ngày 12-8-2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S; địa chỉ liên hệ: C H, thị
trấn N, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D Tổng Giám đốc
(vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Phạm Thị Mỹ N, sinh năm
1989; địa chỉ liên hệ: 309A H, thtrấn N, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu; đại
diện theo Quyết định số 3525/2023/-PC ngày 25-12-2023 Giấy ủy quyền số
47/GUQ-PGD ngày 21-02-2024 (có mặt).
2. Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1971; địa chỉ: E khu phố L, thị trấn L,
huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại cổ phần S thông qua người đại diện hợp pháp trình
bày:
2
Ngày 12-6-2021, Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng) và
Nguyễn Thị T Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng. Căn cthu
nhập của T, Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng cho T với hạn mức sử dụng
30.000.000đ, mục đích là tiêu dùng cá nhân, lãi suất trong hạn là 31.2%/ năm.
T được sử dụng thẻ linh hoạt trong hạn mức tín dụng được cấp, được rút
trả tiền quay vòng nhiều lần. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, T đã thực hiện
các giao dịch với tổng số tiền 26.600.000đ. T đã thanh toán cho Ngân hàng
tổng số tiền 23.025.000đ; trong đó: Nợ gốc 11.529.752đ, còn lại 11.495.000đ
phí và lãi.
Kỳ cuối cùng T thanh toán cho Ngân hàng ngày 15-11-2023, đến ngày
15-12-2023 thì T không thanh toán nữa. Do T vi phạm hợp đồng nên ngày
15-3-2024, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất
được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại, cụ thể là 4.149%/tháng trên số tiền
nợ nêu trên.
T đã vi phạm nghĩa vụ trả nnên Ngân hàng khởi kiện, đề nghị Tòa
án buộc T phải trả số tiền còn thiếu cho Ngân hàng tính đến ngày 29-8-2024
tổng cộng là 40.120.917đ; trong đó:
- Nợ gốc: 15.070.248đ;
- Phí và lãi: 17.522.977đ;
- Lãi quá hạn: 7.527.692đ.
Đối với bị đơn Nguyễn Thị T: Sau khi thlý vụ án, Tòa án đã nhiều
lần triệu tập hợp lT đến làm việc nhưng T vắng mặt không do cũng
không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Long Điền, tỉnh Rịa Vũng Tàu phát
biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
thẩm, Thư ký đúng quy định. Đương sự có mặt tại phiên tòa sơ thẩm chấp hành tốt
quy định pháp luật tố tụng.
- Về nội dung ván: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn; tuyên bị đơn phải cho nguyên đơn tổng số tiền 40.120.917đ;
trong đó: Nợ gốc 15.070.248đ; phí lãi 17.522.977đ; lãi quá hạn
7.527.692đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1.] Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng
cứ trong hồ vụ án, xác định đây vụ án tranh chấp về hợp đồng tín dụng
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
3
Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Thị T địa chỉ tại thị trấn L, huyện L, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Long Điền, tỉnh Rịa Vũng Tàu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyễn Thị T được Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng
vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ số tiền nợ gốc lãi phát sinh tính đến ngày 29-8-2024 tổng cộng
40.120.917đ; trong đó: Nợ gốc 15.070.248đ; phí lãi 17.522.977đ; lãi quá
hạn 7.527.692đ tiền lãi tiếp tục được tính kể từ ngày 30-8-2024 theo mức lãi
suất hai bên đã tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng 12-6-2021 cho
đến khi bà T thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng.
[2.1] Căn cứ Hợp đồng giữa Ngân hàng Nguyễn Thị T được xác lập
theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 12-6-2021 Bản Điều
khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng. Xét
thấy, hình thức nội dung của Hợp đồng tín dụng nêu trên phù hợp với quy định
pháp luật nên đây hợp đồng hợp pháp, làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các
bên theo quy định tại các Điều 401, 402, 405 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng đã cấp tín dụng cho bà T với
hạn mức 30.000.000đ, mục đích tiêu dùng nhân, lãi suất trong hạn là
31.2%/ năm, lãi suất qhạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Quá trình thực hiện
hợp đồng, T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 26.600.000đ. T đã
thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 23.025.000đ; trong đó: N gốc
11.529.752đ, còn lại 11.495.000đ là phí và lãi. Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều
21 của Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thtín dụng nhân của
Ngân hàng, stiền thanh toán sẽ được ưu tiên trừ vào các khoản phí, lãi trước sau
đó sẽ trừ vào các khoản giao dịch. Kỳ cuối cùng bà T thanh toán cho Ngân hàng
ngày 15-11-2023, đến ngày 15-12-2023 thì T không thanh toán nữa. Ngân hàng
đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà T không có thiện chí trả nợ. Do đó, ngày
15-3-2024, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất
được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại, cụ thể là 4.149%/ tháng trên số tiền
nợ nêu trên. Như vậy, hiện nay T còn nợ Ngân hàng số tiền 40.120.917đ;
trong đó: Nợ gốc 15.070.248đ; phí lãi 17.522.977đ; lãi quá hạn
7.527.692đ.
Xét thấy, bà T đã vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
12-6-2021 kèm theo Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
nhân của Ngân hàng, tại phần cam kết của Giấy đề nghị T xác nhận đã đọc
đồng ý bị ràng buộc bởi điều khoản và điều kiện của thẻ tín dụng, chịu trách nhiệm
4
đối với các nghĩa vụ trách nhiệm phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ tín
dụng mà bà được cấp.
Trong qtrình thực hiện hợp đồng, T đã vi phạm nghĩa vụ quy định tại
các Điều 18, 24 của Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
kèm theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã kết với Ngân hàng
ngày 12-6-2021 nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc T
phải trả nợ cho Ngân hàng tổng số tiền là 40.120.917đ; trong đó: Nợ gốc
15.070.248đ; phí lãi 17.522.977đ; lãi quá hạn 7.527.692đ phải tiếp tục
trả tiền lãi từ ngày 30-8-2024 theo mức lãi suất hai bên đã tại Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng 12-6-2021 cho đến khi bà T thanh toán xong các khoản
nợ cho Ngân hàng là có cơ sở, cần được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91,
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; các Điều 401, 402, 405, 463, 466 Bộ
luật Dân sựĐiều 26 Nghị quyết số 326 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần S đối với bị đơn là bà Nguyễn Thị T về “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”:
Nguyễn Thị T phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền
theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 12-6-2021 40.120.917đ
(Bốn mươi triệu, một trăm hai mươi ngàn, chín trăm mười bảy đồng); trong đó: Nợ
gốc là 15.070.248đ; phí và lãi là 17.522.977đ; lãi quá hạn là 7.527.692đ.
Nguyễn Thị T tiếp tục phải trả lãi phát sinh từ ngày 30-8-2024 theo Giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 12-6-2021 Bản Điều khoản
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng cho đến khi
thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Nguyễn Thị T phải chịu 2.006.046đ (Hai triệu, không trăm lẻ sáu
ngàn, không trăm bốn mươi sáu đồng).
2.2. Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu, được trả lại tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 858.780đ (Tám trăm năm mươi tám ngàn, bảy trăm tám mươi
đồng) theo Biên lai thu số 0004500 ngày 24-4-2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
5
squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt được quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét
xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với các đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng
cáo 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
Nơi nhn: THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- Các đương sự; (đã ký)
- VKSND huyện Long Điền;
- Chi cc THADS huyện Long Điền;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hồ Hạnh Nguyên
6
HỘI ĐNG XT X SƠ THM
CÁC HỘI THM NHÂN DÂN THM PHÁN – CHỦ TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thủy Nguyễn Thị Di Hồ Hạnh Nguyên
Tải về
Bản án số 59/2024/DS-ST Bản án số 59/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2024/DS-ST Bản án số 59/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất