Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 58/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Ngọc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA H’LEO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐĂK LĂK
Bản án số:58/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 6 - 2025
V/v tranh chấp về hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Năng Quân
Các hội thẩm nhân dân gồm có:
1. Ông Nguyễn Khắc Vũ
2. Ông Trần Hữu Linh
- Thư phiên toà: Ông Hoàng Công Đức - Thư Toà án nhân dân huyn
Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lk.
- Đi din vin kim t nn n huyện Ea H’Leo tham gia phn tòa: Ông
Phm ng Hà- Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh
Đắk Lắk xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 146/2025/TLST-HNGĐ, ngày
12 tháng 5 năm 2025 về việc Tranh chấp về hôn nhân gia đình, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố: 50/2025/QĐXX-ST, ngày 28 tháng 5 năm 2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 1994; Trú tại: Thôn 8,
Ea K, huyện E, Đắk Lắk. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Lê Trường T, sinh năm 1966; Trú tại: Tổ dân phố 10,
thị trấn E, huyện E, Đắk Lắk. Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, qtrình tham gia tố tụng tại phiên tòa nguyên đơn
bà Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:
2
Về hôn nhân: Nguyễn Thị Ngọc T và ông Nguyễn Trường T sống
chung với nhau đăng kết hôn tại y ban nhân dân thị trấn Ea Drăng, huyện
Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2024. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do cách biệt về tuổi tác nên bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải nhau,
ông T đăng ảnh nhân của T lên mạng hội nhằm xúc phạm danh dự nhân
phẩm T, hai vợ chồng đã sống ly thân. Nay T không còn tình cảm với ông T,
mâu thun v chồng đã trm trng kéo dài, nên bà T yêu cầu Ta án giải quyết cho
bà T được ly hôn ông Tiến.
Về con chung: Bà T và ông T không có con chung.
Về cấp dưỡng: Bà T không yêu cầu gì
Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Ta án giải quyết.
Qúa trình tham gia tố tụng tại phiên tòa bđơn là ông Nguyễn Trường
T trình bày:
Về hôn nhân: Ông T và bà T sng chung vi nhau, có đăng ký kết hôn ti y
ban nhân dân thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’Leo vào năm 2024. Trong cuộc sống
hôn nhân với T, ông T xác đnh sau khi kết hôn v chng chung sng bình
thưng, không mâu thuẫn gì, việc T yêu cầu ly hôn với ông T do áp lực từ
phía gia đình bên bà T. Do vậy, ông T không đồng ý ly hôn với bà T.
Về con chung: Ông T và bà T không có con chung.
Về cấp dưỡng: Ông T không yêu cầu gì
Về tài sản chung: Ông T không yêu cầu Ta án giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Vthtục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư phiên ta những người tham
gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án; căn cứ
Điều 51, Điều 53 và Điều 56 Luật hôn nhân gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Ngọc T.
Về hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với ông Nguyễn
Trường T.
Về con chung: Các đương sự chưa có con chung, nên không xem xét
Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu , nên không xem xét.
Về tài sản chung: Các sự không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án
ly hôn theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đng xét
x xét nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. V quan h pháp lut: Nguyn Th Ngc T ông Nguyễn
Trường T chung sống với nhau đăng kết hôn tại UBND thị trấn Ea Drăng,
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, nay bà Nguyn Th Ngc T yêu cu ly hôn vi ông
Nguyễn Trường T. vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật
“Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[1.2]. V thm quyn gii quyết: B đơn ông Nguyễn Trường T, trú tại
tổ dân phố 10, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Do đó, Ta án nhân dân huyện Ea
H’Leo thụ lý và giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân sự.
[3]. Về nội dung vụ án:
[3.1]. Về hôn nhân: T và ông T chung sống với nhau đăng kết hôn
tại UBND thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2024. Do đó,
quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T là hợp pháp.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván lời trình bày của
đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong cuộc sống hôn nhân giữa bà T ông T
không hạnh phúc do chênh lệch vtuổi tác, nên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan
điểm sống, hiện tại hai người không cn chung sống với nhau nữa, T không còn
yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ ông T trong cuộc sống, điều đó chứng tỏ
bà T không còn mong muốn hàn gắn tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng. Tại khoản
1 Điều 19 Luật hôn nhân gia đình quy định: Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu,
chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực
hiện các công việc trong gia đình. Do hiện nay T không cn tình cảm với ông
T, nếu tiếp tục duy tcuộc sống hôn nhân giữa hai người sẽ không mang lại hạnh
phúc, còn làm tổn thương đến danh dự, nhân phẩm của nhau. Xét thấy, mâu thuẫn
vợ chồng giữa T với ông T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, cần chấp nhận yêu cầu của bà T. Cho bà Nguyn Th Ngc T được ly hôn
với ông Nguyễn Lê Trường T.
[3.2]. Về con chung: Các đương sự chưa có con chung, nên không xem xét
[3.3]. Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu gì, nên không xem xét.
[3.4]. Về tài sản chung: Các skhông yêu cầu giải quyết, nên không xem
xét.
4
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo về việc
giải quyết vụ án là có căn cứ, nên được chấp nhận.
[4]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong
vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 51, Điều 53 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Ngọc Tiên.
Về hôn nhân: Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với ông Nguyễn
Trường T.
Về con chung: Các đương sự chưa có con chung, nên không xem xét
Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu gì, nên không xem xét.
Về tài sản chung: Các sự không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.
Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu s tiền 300.000 đồng án phí n sự
thẩm trong vụ án ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp
theo biên lai thu tiền số: 0002745, ngày 23/4/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Các đương sự có mặt tại phiên ta có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THM PHÁN -CH TA PHIÊN TÒA
- Các đương sự ;
- Vin KSND huyn Ea H’leo;
- CQ THADS huyn Ea H’leo;
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk;
5
- UBND TT. Ea Drăng, huyện Ea H’Leo ;
- Lưu hồ sơ. Nguyễn Năng Quân
Tải về
Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất