Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Điền (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 58/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S với bị đơn là bà Phạm Thị Ngọc O
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LONG ĐIỀN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Bản án số: 58/2024/DS-ST
Ngày: 29-8-2024
Về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA-NG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Hồ Hạnh Nguyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyễn Thị Di
2. Bà Nguyễn Thị Thủy
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hương TTòa án nhân huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Điền, tỉnh Rịa Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Ông Trần Minh Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Long Điền,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
90/2024/TLST-DS ngày 24-4-2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng n dụng”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử s72/2024/QĐXXST-DS ngày 26-7-2024, Quyết
định hoãn phiên tòa số 51/2024/QĐST-DS ngày 12-8-2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S; địa chỉ liên hệ: C H, thị
trấn N, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D Tổng Giám đốc
(vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Phạm Thị Mỹ N, sinh m
1989; địa chỉ liên hệ: 309A H, thị trấn N, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu; đại
diện theo Quyết định số 3525/2023/-PC ngày 25-12-2023 Giấy y quyền số
47/GUQ-PGD ngày 21-02-2024 (có mặt).
2. Bị đơn: Phạm Thị Ngọc O, sinh năm 1979; địa chỉ liên hệ: Tổ A, khu
phố H, thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại cổ phần S thông qua người đại diện hợp pháp trình
bày:
2
Ngày 25-11-2019, Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt Ngân hàng)
Phạm Thị Ngọc O Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng. Căn c
thu nhập của O, Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng
100.000.000đ, mục đích là tiêu dùng cá nhân, lãi suất trong hạn là 33.2%/ năm.
O được sử dụng thẻ linh hoạt trong hạn mức tín dụng được cấp, được rút
trả tiền quay vòng nhiều lần. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, O thực hiện các
giao dịch với tổng số tiền 197.295.523đ. O đã thanh toán cho Ngân hàng tổng
số tiền 197.029.000đ; trong đó: Nợ gốc 136.161.211đ, còn lại 60.867.789 phí
và lãi.
Kỳ cuối cùng O thanh toán cho Ngân hàng ngày 22-11-2022, đến ngày
22-12-2022 tO không thanh toán nữa. Do O vi phạm hợp đồng nên ngày
22-3-2023, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất
được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại, cụ thể là 4.149%/tháng trên số tiền
nợ nêu trên.
O đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện, đề nghị Tòa
án buộc O trả số tiền còn thiếu cho Ngân hàng tính đến ngày 29-8-2024 tổng
cộng là 168.298.154đ; trong đó:
- Nợ gốc: 61.134.312đ;
- Phí và lãi: 34.154.952đ;
- Lãi quá hạn: 73.008.890đ.
Đối với bị đơn là Phạm Thị Ngọc O: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã
nhiều lần triệu tập hợp lệ O đến làm việc nhưng O vắng mặt không do
cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Long Điền, tỉnh Rịa Vũng Tàu phát
biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
thẩm, Thư ký đúng quy định. Đương sự mặt tại phiên tòa sơ thẩm chấp hành tốt
quy định pháp luật tố tụng.
- Về nội dung vụ án: Đề nghHội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn; tuyên bị đơn phải cho nguyên đơn tổng stiền 168.298.154đ;
trong đó: Nợ gốc 61.134.312đ; phí lãi 34.154.952đ lãi quá hạn
73.008.890đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1.] Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài liệu, chứng
cứ trong hồ sơ vụ án, xác định đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng tín dụng
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
3
Tố tụng dân sự. Bị đơn Phạm Thị Ngọc O địa chỉ tại thị trấn L, huyện L,
tỉnh Rịa - Vũng Tàu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Long Điền, tỉnh Rịa Vũng Tàu theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Phạm Thị Ngọc O được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt O theo quy định tại khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải nghĩa vthanh toán
cho nguyên đơn toàn bộ s tiền nợ gốc lãi phát sinh tính đến ngày 29-8-2024
tổng cộng 168.298.154đ; trong đó: Nợ gốc 61.134.312đ; phí lãi
34.154.952đ, lãi quá hạn 73.008.890đ tiền lãi tiếp tục được tính kể tngày
30-8-2024 theo mức lãi suất hai bên đã tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng 25-11-2019 cho đến khi O thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân
hàng.
[2.1] Căn cứ Hợp đồng giữa Ngân hàng Phạm Thị Ngọc O được xác
lập theo Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 25-11-2019 Bản
Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ n dụng nhân của Ngân
hàng. Xét thấy, hình thức và nội dung của Hợp đồng tín dụng nêu trên phù hợp với
quy định tại các Điều 401, 402, 405 Bộ luật Dân sự nên có hiệu lực đối với các bên
tham gia giao dịch.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng đã cấp tín dụng cho bà O với
hạn mức 100.000.000đ, mục đích là tiêu dùng nhân, lãi suất trong hạn
33.2%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Quá trình thực hiện hợp
đồng, O thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 197.295.52. O đã thanh
toán cho Ngân hàng tổng số tiền 197.029.000đ; trong đó: Ngốc 136.161.211đ,
còn lại 60.867.789 phí lãi. Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 23 của Điều
khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng, số
tiền thanh toán sẽ được ưu tiên trừ vào các khoản phí, lãi trước sau đó sẽ trừ vào
các khoản giao dịch. Kỳ cuối cùng O thanh toán cho Ngân hàng ngày 22-11-
2022, đến ngày 22-12-2022 thì O không thanh toán nữa. Ngân hàng đã nhiều
lần làm việc, nhắc nhở nhưng O không thiện chí trả nợ nên ngày 22-3-2023,
Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang
nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 150% của lãi suất được công bố và áp
dụng tại thời điểm hiện tại, cụ thể4.15%tháng trên số tiền nợ nêu trên. Như vậy,
hiện nay O còn nợ Ngân hàng tổng số tiền 168.298.154đ; trong đó: Nợ gốc
61.134.312đ; phí và lãi là 34.154.952đ, lãi quá hạn là 73.008.890đ.
Xét thấy, O đã ký vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
25-11-2019 m theo Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
nhân của Ngân hàng, tại phần cam kết của Giấy đề nghị O đã xác nhận đã
đọc và đồng ý bị ràng buộc bởi điều khoản và điều kiện của thẻ tín dụng, chịu trách
4
nhiệm đối với các nghĩa vụ trách nhiệm phát sinh liên quan đến việc sử dụng
thẻ tín dụng mà bà được cấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, O đã vi phạm nghĩa vụ quy định tại
các Điều 20, 21, 26 của Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng cá nhân kèm theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã kết với
Ngân hàng ngày 25-11-2019 nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc O
phải trả nợ cho Ngân hàng tổng số tiền 168.298.154đ; trong đó: Nợ gốc
61.134.312đ; phí và lãi 34.154.952đ, lãi quá hạn 73.008.89phải tiếp tục
trả tiền lãi từ ngày 30-8-2024 theo mc lãi suất hai bên đã ký tại Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng 25-11-2019 cho đến khi O thanh toán xong các
khoản nợ cho Ngân hàng là có cơ sở, cần được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sthẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Các đương sự được quyn kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91,
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; các Điều 401, 402, 405, 463, 466 Bộ
luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần S đối với bị đơn Phạm Thị Ngọc O về “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”:
Phạm Thị Ngọc O phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số
tiền theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 25-11-2019 là
168.298.154đ (Một trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm chín mươi tám ngàn, một
trăm năm mươi bốn đồng); trong đó: Nợ gốc 61.134.312đ; phí lãi
34.154.952đ, lãi quá hạn là 73.008.890đ.
Phạm Thị Ngọc O tiếp tục phải trả lãi phát sinh tngày 30-8-2024 theo
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 25-11-2019 và Bản Điều khoản
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cho đến khi thực hiện
xong nghĩa vụ trả nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Phạm Thị Ngọc O phải chịu 8.414.908đ (Tám triệu, bốn trăm mười
bốn ngàn, chín trăm lẻ tám đồng).
2.2. Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu, được trả lại tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 3.785.742đ (Ba triệu, bảy trăm tám mươi lăm ngàn, bảy trăm
bốn mươi hai đồng) theo Biên lai thu số 0004499 ngày 24-4-2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt được quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét
xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với các đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng
cáo 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
Nơi nhn: THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- Các đương sự; (đã ký)
- VKSND huyện Long Điền;
- Chi cc THADS huyện Long Điền;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hồ Hạnh Nguyên
6
HỘI ĐNG XT X SƠ THM
CÁC HỘI THM NHÂN DÂN THM PHÁN – CHỦ TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thủy Nguyễn Thị Di Hồ Hạnh Nguyên
Tải về
Bản án số 58/2024/DS-ST Bản án số 58/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2024/DS-ST Bản án số 58/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất