Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 57/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị B ly hôn anh Tr |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 57/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/05/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Lương Thanh Hải
2. Ông: Bùi Minh Hiền
- Thư ký phiên toà: Bà Cao Thị Nhung - Thư ký Toà án nhân dân huyeenjj
B, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyeenjj B tham gia phiên tòa:
Bà: Trương Thị Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 05 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:164/2024/TLST- HNGĐ
ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 17 tháng 04 năm
2025 giữa các đương sự:
Huyeenjj B- Nguyên đơn: Chị Hà Thị B, sinh năm: 1992
Nơi cư trú: Thôn X, xã V, huyện B, Thanh Hóa.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hà Thanh Tr, sinh năm: 1986
Nơi cư trú: Thôn X, xã V, huyện B, Thanh Hóa.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2024, bản tự khai và quá trình làm việc tại
Tòa án nguyên đơn chị Hà Thị B trình bày: Chị B và anh Hà Thanh Tr tự do tìm
hiểu và tự nguyện cưới năm 2008, sau khi cưới về chung sống hai năm sau vợ
chồng mới đi đăng ký kết hôn vào ngày 23/3/2010 tại UBND xã V, huyeenjj B,
tỉnh Thanh Hóa. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì
mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Tr thường xuyên uống rượu, chơi bài bạc, không
quan tâm đến vợ con. Vợ chồng thường xuyên cãi vã nên anh Tr hay đánh đập,
chửi bới chị. Chị và anh Tr đã ly thân từ tháng 7 năm 2024 cho đến nay không
còn quan hệ tình cảm cũng như quan tâm gì đến nhau. mâu thuẫn đã đến mức
trầm Tr, tình cảm cuộc sống chung không có hạnh phúc. Chị đề nghị Tòa án nhân
dân huyeenjj B giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hà Thanh Tr.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Hà Quốc A, sinh ngày
18/06/2008 và cháu Hà Thị Ánh T, sinh ngày 21/02/2010. Ly hôn chị có nguyện
vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng
tiền nuôi con chung.
Về tài sản và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết Tòa án đã trực tiếp đến gia đình anh Tr xác minh và
giao nhận văn bản cho anh Tr nhưng do anh Tr bị ốm không đến Tòa án làm
việc. Tại biên bản lấy lời khai ngày 03/02/2025 anh Tr trình bày:
Anh và chị B tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn năm 2008, đến ngày
23/3/2010 vợ chồng đi đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện B. Sau khi kết
hôn cuộc sống vợ chồng sống hòa thuận không có mâu thuẫn trầm Tr gì. Đến
tháng 06 năm 2024 thì chi B tự ý bỏ chồng và đi theo người đàn ông khác nên
muốn ly hôn. Hiện nay chị B muốn ly hôn anh Tr không đồng ý do chị B tự bỏ
đi.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Hà Quốc A, sinh ngày
18/06/2008 và cháu Hà Thị Ánh T, sinh ngày 21/02/2010, các cháu muốn ở với
ai tùy các cháu.
Về tài sản và nợ chung: Anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay
Tr sức khỏe yếu nên không không thể đến Tòa án làm việc, anh xin vắng mặt tại
các buổi làm việc và tại phiên tòa.
Tại bản tự khai cháu Hà Quốc A có nguyện vọng muốn ở cùng anh Tr, cháu
Hà Thị Ánh T muốn ở cùng chị B.
Tại phiên tòa vắng mặt các bên đương sự, chủ tọa phiên tòa cho công bố
đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn và toàn bộ các tài liệu chứng cứ
có trong hồ sơ để Hội đồng xét xử xem xét giải quyết. Căn cứ điều 227, 228, 238
của BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyeenjj B phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147, các Điều 227,
228, 238, 273 BLTTDS; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu,
miễn giảm. nộp lệ phí, án phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Hà Thị B, xử cho chị B được ly hôn anh
Hà Thanh Tr.
Về con chung: Giao cháu Hà Quốc A, sinh ngày 18/06/2008 cho anh Tr trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Giao cháu Hà Thị Ánh T, sinh ngày 21/02/2010 cho
chi B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh Tr và chị B không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản, công nợ: Vợ chồng không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Chị B thuộc hộ cận nghèo nên được miễn án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Tr có hộ khẩu ở huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vì
vậy thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc TAND huyện B được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định
tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị B và anh Tr kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký
kết hôn ngày 23/3/2010 tại UBND xã V, huyện B nên được công nhận là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị B cho rằng vợ chồng không hợp nhau,
anh Tr thường xuyên uống rượu, chửi bới, đánh đập chị nên thường xuyên mâu
thuẫn không thể hóa giải. Cuộc sống chung không có hạnh phúc, vì vậy vợ chồng
đã sống ly thân từ năm 2024 đến nay. Sau khi ly thân thì không còn quan tâm đến
nhau. Anh Tr cho rằng vợ chồng chung sống hạnh phúc, không có mâu thuẫn,
tháng 6/2024 chị Biểm tự bỏ đi theo người khác nên không đồng ý ly hôn. Xét
thấy mâu thuẫn vợ chồng không thống nhất về nguyên nhân, nhưng việc anh Tr
xác nhận chị B đã bỏ nhà đi, địa phương xác nhận vợ chồng thường xuyên mâu
thuẫn do không hợp, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2024. Vì vậy, vợ chồng có
phát sinh mâu thuẫn trầm Tr, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị B yêu
cầu ly hôn anh Tr là có căn cứ chấp nhận. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014, xử cho chị B được ly hôn anh Tr.
[4] Về con chung: Vợ chồng có có 02 con chung là cháu Hà Quốc A, sinh
ngày 18/06/2008 và cháu Hà Thị Ánh T, sinh ngày 21/02/2010. Vợ chồng ly hôn
chị B có nguyện vọng muốn trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con, không yêu cầu anh
Tr phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, anh Tr có ý kiến là tôn Tr sự lựa chọn
của các cháu, cháu Anh có nguyện vọng được ở cùng bố còn cháu T muốn ở
cùng mẹ.
Xét nguyện vọng của vợ chồng và của các con. Xét thấy hiện nay cháu anh
đang ở với anh Tr, cháu T đang ở với mẹ, ly hôn giao cháu Hà Quốc A, sinh
ngày 18/06/2008 cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu.
Giao cháu Hà Thị Ánh T, sinh ngày 21/02/2010 cho chi B trực tiếp nuôi dưỡng
theo nguyện vọng của cháu là phù hợp. Anh Tr và chị B không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Chị B và anh Tr có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai có quyền ngăn cấm.
[5] Về tài sản, nợ chung: Vợ chồng không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[6] Về án phí: Chị B được miễn án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điều 28, 35, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điểm đ khoản1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị B được ly hôn anh Hà Thanh Tr.
Về con chung: Giao cháu Hà Quốc A, sinh ngày 18/06/2008 cho anh Tr trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Giao cháu Hà Thị Ánh T, sinh ngày 21/02/2010 cho
chi B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh Tr và chị B không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Chị B và anh Tr có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm
sóc con chung không ai có quyền ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị B và anh Tr không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về án phí: Nguyên đơn thuộc hộ cận nghèo nên được miễn án phí theo quy
định của Pháp luật.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6,7, 9 Luật thi hành án dân sư, thời hiệu thi hành án
được thi hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 – Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã V;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Vũ Văn Nga
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hà Văn Bình
Lò Văn Trực
Vũ Văn Nga
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm