Bản án số 57/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 57/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 57/2019/HNGĐ-ST.
Ngày: 08-8-2019.
“V/v tranh chấp HNGĐ -
Ly hôn, nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Trần Hữu Hà;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hồ Thị Mai Hương;
2. Ông Phạm Phước Tâm;
- Thư phiên toà: Trần Hồng Thắm - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Lãnh tham gia phiên tòa:
Võ Thị Bích Phƣợng - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2019, tại trụ sToà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 104/2019/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 3
năm 2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 106a/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm
2019, Quyết dịnh hoãn phiên tòa số: 83/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 23/7/2019, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phƣơng H, sinh năm 1997;
Địa chỉ: ấp Bình H, xã Bình T, huyện Thanh B, tỉnh Đồng Tháp;
Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1994;
Địa chỉ: ấp 1, xã Phong M, huyn Cao L, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện đ ngày 12/12/2018; biên bn không tiến hành hòa gii
đƣc và ti phiên tòa sơ thẩm chNguyn Th Phƣơng H là nguyên đơn trình bày:
- Về n nhân: Chị H và anh T kết hôn năm 2016, đăng kết hôn
được Ủy ban nhân dân Phong M, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy đăng
kết hôn ngày 15/8/2017. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh
phúc nhưng khoảng đầu năm 2018, anh T luôn hành vi chửi mắng chị H nói
nặng lời với cha mẹ vợ. Chị H đã nhiều lần chịu đựng mong anh T thể thay đổi
tính tình nhưng anh T không thay đổi. Vợ chồng ly thân với nhau từ tháng 10/2018
2
đến nay. Trong thời gian ly thân này, vợ chồng không ai có ý định hàn gắn tình cảm
với nhau.
Nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị H yêu cầu được ly hôn với
anh Nguyễn Minh T.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung n Nguyễn Trọng K, sinh ngày
07/4/2017. Hiện nay, con chung đang sống với anh T. Khi ly hôn, chị H u cầu
được nuôiỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Ti phiên a,
chH thng nht giao con chung tên Nguyn Trng K, sinh ngày 07/4/2017 cho anh T
tiếp tc nuôi ng vì con chung từ nhỏ đã sống với anh T hin nay con chung vn
phát triển tt v thcht và tinh thn.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Theo biên bn lấy lời khai của đƣơng s ngày 25/6/2019 anh Nguyn Minh
T bị đơn trình bày:
- Về hôn nhân: Anh T, chị H kết hôn năm 2015, đăng kết hôn được
Ủy ban nhân dân Phong M, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy đăng kết
hôn ngày 15/8/2017. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn
thật. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị H muốn vợ chồng về bên nhà chị H sống
nhưng anh T không đồng ý. Ngoài ra, anh T cho rằng chị H người đàn ông khác
nên vợ chồng mới xảy ra mâu thuẫn. Khoảng tháng 11/2018 đến nay chị H đã bỏ về
nhà mẹ ruột sống. Vợ chồng ly thân với nhau từ tháng 11/2018 đến nay. Trong thời
gian ly thân, vợ chồng không ai ý định hàn gắn tình cảm với nhau. Hiện nay,
mỗi người đã có cuộc sống riêng và không còn quan tâm đến nhau.
Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên anh T đồng ý
ly hôn theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị Phương H.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung n Nguyễn Trọng K, sinh ngày
07/4/2017. Hiện nay, con chung đang sống với anh T. Từ khi chị H bỏ về nhà m
ruột sinh sống thì con chung do anh T nuôi dưỡng, hiện nay con chung vẫn phát triển
tốt về thể chất tinh thần n anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung
Trọng K, kng yêu cầu chị H cấp dưng nuôi con vì anh T có thu nhập ổn định mỗi
tháng khoảng 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Lãnh
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định, nên
không có kiến nghị gì. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét và tiếp tục tiến hành
phiên tòa theo thủ tục chung.
3
Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị xét xử theo hướng chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị H vì chị H, anh T thừa nhận hôn nhân giữa chị H với anh
T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được chị H với anh T
thống nhất ly hôn. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử theo hướng chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị H.
- Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân chị H, anh T 01 con chung tên
Nguyễn Trọng K, sinh ngày: 07/4/2017. Con chung tên Nguyễn Trọng K, sinh ngày
07/4/2017 đến thời điểm xét xử thẩm chưa đủ 36 tháng tuôi nhưng tkhi còn
nhỏ cho đến nay anh T người trực tiếp nuôi dưỡng; Tại phiên tòa chị H thống
nhất giao con chung cho anh T nuôi dưỡng cho rằng tkhi anh T nuôi con cho
đến nay con chung vẫn phát triển tốt về thể chất tinh thần. Do đó, để ổn định
cuộc sống của con chung nên đề nghị xét xử theo hướng giao con chung cho anh T
tiếp tục nuôi dưỡng.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và không cho ai nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
ti phiên toà và căn cứ o kết qu tranh lun ti phiên toà, Hội đng xét x nhận đnh:
1. Về tố tụng:
Chị Nguyễn Thị Phương H đơn yêu cầu ly hôn với Nguyễn Minh T. Căn
cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ
án là “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con”.
Anh Nguyễn Minh T bđơn trong vụ kiện địa chỉ: Ấp 1, Phong M,
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39
Bộ luật t tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Anh Nguyễn Minh T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 để tham gia
phiên a nhưng vẫn vắng mặt không do. vậy, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt anh Thuận phù hợp theo quy định tại Điều 227, Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H, Hội đồng xét x
nhận định: Chị H, anh T kết hôn năm 2015 đăng kết hôn ngày 15/8/2018
tại UBND xã Phong Mỹ, huyện Cao Lãnh do đó hôn nhân giữa chị H anh T
hợp pháp. Chị H cho rằng đời sống hôn nhân phát sinh mâu thuẫn đã ly thân
nhau. Sau khi ly thân không ai ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng nên chị H yêu
cầu ly hôn với anh T. Anh T thừa nhận đời sống hôn nhân giữa anh T và chị H phát
sinh mâu thuẫn thật. Hiện nay, anh T, chị H đã ly thân nhau. Sau khi ly thân
không ai ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng. Anh T đồng ý ly n theo yêu cầu
của chị H. Do đó, hội đồng xét xử nhận định đời sống hôn nhân giữa chị H với anh
T xảy ra mâu thuẫn là có thật vì được các bên thừa nhận. Hiện nay, chị H, anh T đã
4
ly thân không ai ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng mỗi người đã cuộc
sống riêng không còn quam tâm nhau. Do đó, đủ sở để kết luận hôn nhân giữa
chị H với anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H phù hợp theo quy
định tại Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Trọng K, sinh ngày
07/4/2017. Hiện nay, con chung đang sống với anh T. Tại phiên tòa, chị H đng ý
giao con chung cho anh T tiếp tc nuôi dưng con chung và chH không cp dưng nuôi
con.
Xét thấy, mặc con chung tên Nguyễn Trọng K, sinh ngày 07/4/2017 đến
thời điểm xét xử thẩm chưa đủ 36 tháng tuổi nhưng hiện nay con chung đang
sống với anh T. Tại phiên tòa thẩm, chị H thừa nhận từ khi vchồng ly thân
(tháng 11/2018) cho đến nay con chung do anh T trực tiếp nuôi dưỡng chị H
thăm con thừa nhận con chung phát triển tốt về thể chất tinh thần nên chị H
đồng ý để anh T tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Tại biên bản lấy lời khai ngày
25/6/2019, anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Do đó, giao con
chung tên Nguyễn Trọng K, sinh ngày 07/4/2017 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng
phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Chị H
không phải cấp dưỡng nuôi con do anh T không yêu cầu.
Chị H quyn, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không
ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Chị H, anh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
- Về nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa thẩm Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Lãnh đề
nghị xét xtheo hướng chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H chị H với anh T
thống nhất ly hôn. Con chung tên Nguyễn Trọng K, sinh ngày: 07/4/2017 chị H
đồng ý để anh T nuôi dưỡng, anh T yêu cầu được nuôi con chung con chung
hiện nay do anh T tiếp tục nuôi dưỡng. Do đó, đề nghị xét xử theo hướng giao con
chung tên Nguyễn Trọng K, sinh ngày: 07/4/2017 cho anh T nuôi dưỡng. Về tài sản
chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem xét. Xét đề nghị của Đại diện Viện
kiểm sát là phù hợp theo quy định tại các Điều 51, 56, 81, 82, 83, Luật hôn nhân
gia đình nên chấp nhận.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tụng dân sự khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sdụng án phí, lệ phí Tòa án
chị H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền
tạm ứng án phí chH đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006294 ngày 05 tháng 3
năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39; khoản
4 Điều 147, Bộ luật ttụng dân s; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Phương H.
1. V hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Phương H được ly hôn với anh Nguyễn
Minh T.
2. Về con chung: Anh Nguyễn Minh T được tiếp tục nuôi con chung tên
Nguyễn Trọng K, sinh ngày 07/4/2019. ChNguyn ThPơng H không phải cấp
dưỡng ni con.
ChNguyn Thị Phương H quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo
dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
3. Về i sản chung: Chị Nguyễn Thị Phương H và anh Nguyễn Minh T
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: ChNguyễn Thị Phương H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí
hôn nhân được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai
thu tiền số 0006294 ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Các đương sđược quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính tngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS HCL;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu: HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên tòa
Trần Hữu Hà
Tải về
Bản án số 57/2019/HNGĐ-ST Bản án số 57/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất