Bản án số 56/2022/HNGĐ-ST ngày 27/07/2022 của TAND huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp ly hôn (chồng mong muốn được đoàn tụ để sửa đổi bản thân)

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2022/HNGĐ-ST ngày 27/07/2022 của TAND huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp ly hôn (chồng mong muốn được đoàn tụ để sửa đổi bản thân)
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tây Hòa (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 56/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/07/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị M xin ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27/7/2022, tại trụ sở TAND huyện T mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 91/2022/TLST–HNGĐ ngày 24/3/2022 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/7/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc M, sinh năm 1990. Có mặt. Địa chỉ: Tổ 1, phường Y, thành phố P, tỉnh Gia Lai.

2. Bị đơn: Đoàn Thanh T, sinh năm 1989. Có đơn xin vắng mặt Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc M trình bày: Vợ chồng tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND phường Y, thành phố P, tỉnh Gia Lai năm 2016. Chung sống một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, nhiều lần chồng đánh vợ, nguyên nhân do vợ chồng không cùng quan điểm sống. Hai bên không còn sống chung từ tháng 6/2021. Nay tình tình cảm không còn nên nguyên đơn xin ly hôn bị đơn.

Về con chung: Có một con chung Đoàn Thanh K, sinh ngày 14/8/2019, hiện con do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, nguyên đơn xin được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn Đoàn Thanh T vắng mặt tại phiên tòa, nhưng có lời trình bày: Chúng tôi tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn như nguyên đơn trình bày là đúng. Trong thời gian hôn nhân, vợ chồng có mâu thuẫn nhưng chưa đến mức phải ly hôn, mong muốn được đoàn tụ để bị đơn sửa đổi bản thân, bù đắp tinh thần cho vợ con. Về con chung, tài sản thống nhất như yêu cầu của nguyên đơn.

Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét ý kiến trình bày của đương sự, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Quan hệ tranh chấp ly hôn; Bị đơn có hộ khẩu tại huyện T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện T theo quy định tại Điều 28, 35, 39 của BLTTDS.

[1.2] Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 228 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

[2.1] Hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND phường Y, thành phố P, tỉnh Gia Lai năm 2016 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau vì bất đồng quan điểm đúng như thừa nhận của bị đơn và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.

[2.2] Con chung: Có 01 con chung tên Đoàn Thanh K, sinh ngày 14/8/2019, hiện con do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, đã quen sống cùng nguyên đơn nên cần tiếp tục giao cháu K cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[2.3] Tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét. [2.4] Án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc M.

1.Về hôn nhân: Nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc M được ly hôn với bị đơn Đoàn Thanh T.

2. Về con chung: Giao con chung Đoàn Thanh K, sinh ngày 14/8/2019 cho nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng.

Bị đơn Đoàn Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí HNGĐ sơ thẩm, đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002291 ngày 23/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Yên.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Tải về
Bản án số 56/2022/HNGĐ-ST Bản án số 56/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất