Bản án số 547/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 547/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 547/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 547/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Lê Thị Cẩm H. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 75/2024/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 547/2024/DS-PT
Ngày 26-9-2024
V/v tranh chp quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hi đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê S Tr
Các Thm phán: Bà Ngô Th Bích Dip
Bà Hunh Th Thanh Tuyn
- Thư phiên tòa: Bà Hunh Tho Vy Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trn Th Phước Kim sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại tr s Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương xét x
phúc thm công khai v án dân s th s: 226/2024/TLPT-DS ngày 29 tháng 5 năm
2024 v vic “Tranh chp quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thm s 75/2024/DS-ST ngày 25 tháng 3 m 2024 của Tòa
án nhân dân thành ph Dĩ An, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 259/2024/QĐ-PT ngày 19
tháng 6 năm 2024, Thông báo mở li phiên tòa s 51/TB-TA ngày 16 tháng 8 năm 2024,
Quyết đnh hoãn phiên tòa s 469/2024/-PT ngày 12/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Th Cm H, sinh năm 1973; địa ch: s A, t A, khu H, khu
ph B, phưng B, thành ph D, tỉnh Bình Dương, có mt.
Ngưi đi din hp pháp của nguyên đơn:
1. Bà Nguyn Th H1, sinh năm 1964; địa ch: s D khu ph T, phưng B, thành
ph D, tỉnh Bình Dương, người đại din theo y quyền (Văn bản y quyn ngày
27/10/2023), có mt.
2. Ông Dương Quốc H2, sinh năm 2000, địa ch: t A, khóm H, phưng L, th
T, tnh An Giang, là người đại din theo y quyền (Văn bản y quyn ngày 14/9/2024),
có mt.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Văn M, là Lut
Công ty L3, thuc Đoàn Luật sư tỉnh B, có mt.
- B đơn: Trương Thị Thanh T, sinh năm 1985; đa ch: s A, khu ph N,
phường B, thành ph D, tỉnh Bình Dương.
2
Người đại din hp pháp ca b đơn: Ông Nguyn Hiếu N, năm sinh 1980;
địa ch: s F, khu ph T, phường T, thành ph D, tỉnh Bình ơng, người đại din
theo y quyền (Văn bản y quyn ngày 04/12/2023), có mt.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Vũ Thị H3, sinh năm 1978; địa ch: s E, Xa l X, phường B, thành ph D,
tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Ông Trần Đơn D, sinh năm: 1992; địa ch: thôn G, xã
T, thành ph Q, tnh Qung Ngãi, người đại din theo y quyền (Văn bản y quyn
ngày 28/11/2023), có mt.
2. Ông Văn N1, sinh năm 1963; địa ch: thôn C, M, huyn B, tnh Bình
Phưc.
Người đại din hp pháp: Bà Nguyn Th H1, sinh năm 1964; địa ch: s D khu
ph T, phưng B, thành ph D, tỉnh Bình Dương, là người đại din theo y quyền (Văn
bn y quyn ngày 27/10/2023), có mt.
3. Ông Lê Tiến Đ, sinh năm 1991; địa ch: s A, t A, khu H, khu ph B, phường
B, thành ph D, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Bà Nguyn Th H1, sinh năm 1964; địa ch: s D, khu
ph T, phưng B, thành ph D, tỉnh Bình Dương, là người đại din theo y quyền (Văn
bn y quyn ngày 30/10/2023), có mt.
4. Bà Nguyn Th Thanh L, sinh năm 1976; địa ch: s B, khu ph B, phường B,
thành ph D, tỉnh Bình Dương, có yêu cu gii quyết vng mt.
5. Ông Trương Hữu Q, sinh năm 1963 và bà Hunh Th Thanh P, sinh năm 1966;
cùng địa ch: s A, khu ph N, phường B, thành ph D, tỉnh Bình Dương, yêu cu
gii quyết vng mt
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Lê Thị Cẩm H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
- Theo đơn khi kiện đề ngày 13/10/2023, các li khai trong quá trình t tng và
tại phiên tòa nguyên đơn và người đại din hp pháp của nguyên đơn thống nht trình
bày:
Th M1 m ca Th Cm H. M1 chết năm 2010, cha H
ông Văn L1 chết m 2019, trưc khi chết M1 ông L1 không đ li di chúc.
Ông ngoi bà H tên Nguyễn Văn D1, chết năm 1942, bà ngoại bà H tên Lê Th M2, chết
năm 1992, ông ni bà H tên Lê Văn C, chết trưc ông L1, chết trước năm 1945, bà ni
bà H tên Nguyn Th L2, chết trưc ông L1
M1 ông L1 03 ngưi con gm: Ông Văn N1, ông Hu V (chết
ngày 05/5/1994, ông V con tên Tiến Đ) Th Cm H. M1, ông L1
không có con nuôi, con riêng nào khác.
Khi M1, ông L1 chết các anh ch em trong gia đình chưa làm th tc phân chia
di sn tha kế, bà H là ngưi đi din qun lý, s dng toàn b các tha đt ca cha m
đ li.
3
Khi còn sng, M1 quyn s dụng đất ti các tha 139, 35, 131, 132, 129,
128, 81, 79, 136, 137 ta lc ti p B, B, huyn D, tỉnh Bình Dương, được cp giy
chng nhn quyn s dụng đất ngày 06/6/1998, thời đim y có 01 căn nhà lá trên đất,
phn còn li cy lúa. Khoảng năm 2006, không nhớ ngày chính xác M1 chuyn
nhượng mt phần đất din tích khong 3.500m
2
cho Trương Th Thanh T (theo li
M1 nói), phần đt chuyn nhượng đt trng, các con không tham gia vic tha
thun chuyn nhượng quyn s dụng đt gia bà M1 vi bà T, tuy nhiên bà M1 nói vi
các con v vic giá chuyn nhượng 180.000.000 đồng cho toàn b diện tích đất, giá
bán 60.000 đồng (sáu ơi nghìn đng)/1m
2
các con đng ý vi vic chuyn
nhượng ca M1. Tuy nhiên, do các con xa nên không đi làm th tc tách thửa đ
chuyn nhượng quyn s dụng đất dùm bà M1 được nên đ cho bà T là bên mua đi làm
th tc tách tha sang tên, đến khoảng năm 2009 T tr cho M1 01 giy chng nhn
quyn s dụng đất mi vi din tích còn lại sau khi đã tách thửa, chuyn nhượng cho
T. Sau khi bà M1 chết thì các con biết là s mi ca bà M1 còn li din tích 1.518m
2
ít hơn diện tích thc tế còn li sau khi chuyn nhượng cho T vì khi chuyn nhượng
đất cho T thì các bên đóng cc bằng xi măng đ xác đnh ranh gii gia các bên.
Năm 2012, 2013 khi Nhà nước m rng làm đưng M - T thì đã đổ đất lp hết toàn b
hàng cc ranh giữa đất ca M1 với đất ca T hình thành đường M - T vậy đất
ca T không giáp với đất ca M1 còn li cách nhau đưng M - T Vic T
thanh toán tin cho bà M1 như thế nào các con bà M1 không nhưng không thanh toán
mt ln thanh toán nhiu ln, mt s ln H ch M1 đến nhà T đ nhn
tin, khi tr tin thì bà T có ghi vào s do bà T gi và bà M1 ký tên xác nhn.
Đến năm 2008, 2009 Nhà nước thu hồi, đền bù mt phn đất đ m rng đưng
M - T, mi th tc bồi thường, h tr do M1 nhn nên các con H chưa biết vic
bà T đã đi làm thủ tc chuyn nhượng nhiều hơn diện tích đất thc tếM1 đã chuyn
nhượng cho bà T.
Năm 2019, Nhà c thu hi mt phn diện tích đất đ m rng sui L vi
diện tích đất 95,6m
2
đất trng lúa thuc mt phn diện tích đất thuc tha 139, t bn
đồ s 06, s tin bồi thường là 1.195.000.000 đng và bà T nhn tin bồi thường thì
H mi biết T đã đi làm thủ tc chuyn nhượng nhiều hơn diện tích đất thc tế
M1 đã chuyn nhượng cho bà T khong 300m
2
.
Phần đt ca M1 chuyn nhượng cho T vẫn đ trng, phần đất còn li ca
M1 sau khi M1 chết thì H đã hợp đng cho Nguyn Th Thanh L thuê
mt phn quyn s dụng đất khong 1.000m
2
đ làm kho xưởng, din tích theo hợp đồng
thuê là ch ước chừng, không đo đạc thc tế, bà H không yêu cu Tòa án gii quyết hp
đồng thuê đất gia bà T vi bà Nguyn Th Thanh L.
Đối vi vic T đã có hợp đồng y quyn, hợp đồng chuyn nhượng toàn b
quyn s dụng đất đã nhận chuyn nhưng ca M1 cho bà Vũ Thị H3 như thế nào
H và gia đình không biết. Bà H không yêu cu Tòa án gii quyết hợp đồng hợp đồng y
quyn, hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất gia bà T vi bà H3.
Nay nguyên đơn yêu cầu: công nhn diện tích đất theo đo đạc thc tế là 618,1m
2
(phn hiu A trong Mnh trích lục địa chính do Chi nhánh Văn phòng Đăng
đất đai thành phố D xác nhn ngày 02/01/2024) ta lc ti khu ph B, phưng B, thành
ph D, tỉnh Bình Dương thuc quyn s dng hp pháp ca bà Nguyn Th M3 (do bà
Lê Th Cm H, anh Văn N1anh Lê Tiến Đ là ngưi tha kế) và bucTrương
Th Thanh T phi tr li cho những người tha kế ca bà Th M1 Lê Th Cm
H, ông Văn N1 ông Lê Tiến Đ s tin bồi thường 1.195.000.000 đồng đối vi
4
diện tích đất 95,6m
2
ta lc ti khu ph B, phường B, thành ph D, tỉnh Bình Dương b
Nhà nưc thu hi đ m rng Sui L .
Ngưi đi din hp pháp ca b đơn trình bày:
Ngày 20/02/2009, Trương Thị Thanh T Nguyn Th M3 hợp đồng
chuyn nhượng quyn s dụng đất, theo đó T nhn chuyn nhượng quyn s dng
đất có din tích 3.842m
2
thuc tha 139, t bản đồ s 06 ta lc ti khu ph T, phường
B, thành ph D, tỉnh Bình ơng theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s vào s
H00336, do y ban nhân dân huyn D (nay thành ph D), tỉnh Bình Dương cp cho
Nguyn Th M3 ngày 01/12/2006. Giá chuyn nhượng theo tha thun ti hợp đồng
230.000.000 đồng. Hợp đồng chuyn nhượng được công chng ti Phòng C1 tnh
Bình Dương.
Trưc khi T M3 hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất ngày
20/02/2009 ti phòng công chng thì ông Trương Hu Q cha ca T hp đồng
tha thun chuyn nhưng quyn s dụng đất bng giy tay ngày 20/01/2003. Ni dung
tha thun c th din tích chuyn nhưng khong 3.500m
2
, giá bán 60.000
đồng/1m
2
các bên s đo đạc thc tế đ tính toán s tin cho phù hp vi diện tích đất đo
đạc. Thc hin theo tha thun ti hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất bng
giy tay ngày 20/01/2003 thì ông Q đã thanh toán tổng s tin cho M3 295.250.000
đồng. Vic ông Q thanh toán tin nhiều hơn so với diện tích đất ông nhn chuyn nhưng
t M3 M3 nhn tin nhiu ln, thời gian dài nên sau đó giá đt lên thì ông Q
cho M3 thêm. Ông Q thanh toán tin cho M3 thành nhiu lần nhưng mi ln thanh
toán đều có bà M3 tên. Sau khi hợp đồng mua bán vi ông Q thì M3 đưa cho
ông Q giy chng nhn quyn s dụng đất mà M3 được cấp năm 1998 đ đi làm thủ
tc tách thửa, đổi s làm th tc chuyn nhượng quyn s dụng đất theo quy định ca
pháp lut, ông Q đ cho bà T đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất nên ti hp
đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất ngày 20/02/2009 được ký gia bà T và bà M3.
Trưc khi Hợp đồng chuyn nhưng quyn s dụng đất ngày 20/02/2009 thì
các bên có đo đạc thc tế, ch ranh và có cm ct mốc, giao đất trên thc tế. Bà T được
cp nht biến động sang tên ngày 04/3/2009. Sau khi nhn đất do không nhu cu s
dng nên T vẫn đ đất trng, không s dụng. Đến năm 2016 T chuyn nhưng
cho Thị H3 bằng văn bản tha thun n s v chuyn nhượng quyn s dụng đất
ngày 07/4/2016 với giá 9.418.950.000 đng, bà T đã nhận đ tiền, giao đất trên thc tế
nhưng các bên chưa ký kết hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất ti phòng công
chứng, đ đảm bo cho vic chuyn nhưng thc hin quyn ca ch s dụng đất cho
H3 thì T đã hợp đồng y quyn cho H3 ngày 08/4/2016 ti Văn phòng C2
H3 được toàn quyn qun lý, s dụng, định đoạt vi phần đất nêu trên. H3 đã
qun lý, s dng phn đt nêu trên như thế nào thì bà T không rõ.
Sau đó Nhà c thu hi mt phần đất đ m rộng đường sui thì H3 người
trc tiếp nhn tiền đền bù vi phần đất b thu hi đ m rộng đường sui.
B đơn không yêu cầu Tòa án gii quyết hp đồng chuyn nhượng quyn s dng
đất, hợp đng y quyn gia T vi H3. Không yêu cu Tòa án gii quyết hợp đồng
thuê quyn s dụng đất gia bà H vi bà L.
Vic bà T nhn chuyn nhượng quyn s dụng đt vi bà Nguyn Th M3 là hp
pháp, các bên đã giao nhn tiền đầy đủ và bà T đã đưc cp nht biến động sang tên và
đã chuyn nhưng cho H3 vậy đối vi cu khi kin của nguyên đơn thì bị đơn
không đồng ý.
5
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Thị H3 do ông Trần Đơn D là đại
din theo y quyn trình bày:
Thng nht vi li khai ca b đơn về vic gia bà T vi H3kết hợp đồng
chuyn nhượng quyn s dụng đất, hợp đồng y quyn. Khi Vũ Thị H3 nhn chuyn
nhượng quyn s dụng đất t Trương Thị Thanh T, H3 đã kim tra giy chng
nhn quyn s dụng đất và thy rằng đối vi phần đất bà H3 nhn chuyn nhượng t
T ngun gc ca Nguyn Th M3 đã được cp Giy chng nhn quyn s dng
đất s AH 207395, s vào s H 00336 đối vi thửa đất 139, t bản đồ s 06 din tích
3.842m
2
, do y ban nhân dân huyn D cp ngày ngày 04/03/2009. Khi nhn chuyn
nhượng quyn s dng đất, T ch ranh giao đất trên thc tế, H3 đã trả đủ
tin chuyn nhượng và nhận đất t T. Thi đim bà H3 nhn chuyn nhượng quyn
s dụng đất là đất trống, do chưa có nhu cầu s dụng đất nên bà T vn đ đất trống. Đ
đảm bo quyn ca ch s dụng đất khi các bên chưa làm thủ tục đ sang tên vi quyn
s dụng đất nêu trên thì bà T đã ký hợp đồng y quyn toàn phn cho H3 được toàn
quyn ca ch s dng đt vi diện tích đất nêu trên theo Hợp đồng y quyn, s công
chng 1217, quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C2 ngày 08/04/2016.
Trong quá trình qun , s dụng đất thì phần đất H3 nhn chuyn nhượng ca
bà T b thu hi 95,6m
2
đ m rng sui L Ô thuc d án thoát nước và x lý nước thi
khi vc A, do H3 người đã nhận chuyn nhượng đất t T đưc T y
quyền đối vi toàn b quyn s dụng đất nên bà H3 đã nhận tin bồi thường do thu hi
đất vi s tiền là 1.195.000.000 đồng.
H3 không u cu Tòa án gii quyết hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng
đất gia bà T vi H3, không yêu cu Tòa án gii quyết hợp đng y quyn ca bà T
cho bà H3 liên quan đến phần đất tranh chp.
Vic Th Cm H t ý s dng mt phần đất ca H3 đ cho Nguyn
Th Thanh L thuê thì bà H3 không biết, vic bà L xây dng các tài sản trên đất thì bà H3
không biết. Do chưa nhu cầu s dụng đất nên bà H3 không yêu cu Tòa án gii quyết
hợp đồng thuê gia bà H vi bà L.
Đối vi yêu cu khi kin ca bà Lê Th Cm H vi bà Trương Th Thanh T thì
H3 không đồng ý vì thc tếM3 là m H đã chuyn nhượng hp pháp cho bà T,
T đã chuyn nhượng cho H3 nên H3 đang thc hin quyn ch ch s dng
đất.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn N1, ông Tiến Đ do
Nguyn Th H1 người đại din hp pháp trình bày: Thng nht toàn b li khai
yêu cu khi kin của nguyên đơn.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trương Hu Q bà Hunh Th
Thanh P thng nht trình bày: Ông Q, bà P là cha m ca ca bà T, thng nht toàn b
li khai và ý kiến ca đi din theo y quyn ca b đơn.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Thanh L trình bày:
L hợp đồng thuê quyn s dụng đất vi H vào ngày 30 tháng 5 năm
2018, khi hợp đồng thuê H cung cp cho L 01 Giy chng nhn quyn s
dụng đất AH 4207132 do y ban nhân dân huyn D cp cho Nguyn Th M3 ngày
01/12/2006, thi hạn thuê 07 năm, giá thuê 7.000.000 đồng/1 tháng. Khi thđất
các bên chch ranh, không đo đạc thc tế nên ghi din tích thuê khong 1.000m
2
, bà
L thuê đ s dụng làm bãi đậu xe và xây dựng quán đ kinh doanh, không có giy phép
6
xây dng và không b x pht vi phm nh chính v vic xây dng, t khi thuê đến nay
không ai tranh chp quyn s dụng đất này. Hàng tháng bà L tr tin thuê đất cho bà H.
Bà L không yêu cu Tòa án gii quyết hợp đng thuê quyn s dụng đất vi bà H. Đối
vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà L không có ý kiến.
Ti Bn án dân s thm s 75/2024/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph Dĩ An, tỉnh Bình Dương, đã quyết định:
Không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Th Cm H
vi b đơn Trương Th Thanh T v vic công nhn diện tích đất theo đo đạc thc tế
là 618,1m
2
(phn có ký hiu A trong mnh trích lc đa chính do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thành phố D xác nhn ngày 02/01/2024) ta lc ti khu ph B, phưng
B, thành ph D, tỉnh Bình ơng thuc quyn s dng hp pháp ca Nguyn Th
M3 (do Lê Th Cm H, anh Văn N1anh Lê Tiến Đ là ngưi tha kế) và buc
Trương Thị Thanh T phi tr li cho nhng người tha kế ca Th M1
Th Cm H, ông Lê Văn N1 và anh Lê Tiến Đ s tiền là 1.195.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên v chi phí t tng, án phí và quyn kháng cáo
ca các đương s.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 27/3/2024 nguyên đơn bà Lê Thị Cẩm H đơn
kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Quá trình tố tụng tại cấp phúc thẩm, nguyên đơn yêu cầu xem xét thẩm định
đo đạc lại phần đất tranh chấp. Ngày 17/9/2024, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh Bình Dương đã phát hành bản vẽ áp thửa, xác định tọa đtheo u cầu của
nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
trình bày: Cấp sơ thẩm có vi phạm thủ tục tố tụng, xác định quan hệ tranh chấp không
đúng, trong vụ án này do bị đơn chưa giao đủ tiền chuyn nhượng, theo phiếu thu măm
2004 xác định chỉ trả tiền đối với phần đất 3.500m
2
, sau đó T, ông Q không thanh
toán phần nào khác, nhưng khi chuyn nhượng lại ghi diện tích 3.842m
2
, vậy phần
diện tích chưa thanh toán là 342m
2
là chưa thanh toán, nên tranh chấptranh chấp hợp
đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất chứ không phải tranh chấp quyền sử dụng đất.
Cụ M1 người không biết chữ nên hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất giữa
bà T và cụ M1 là không phải do cụ M1 ký tên nên đề nghị hủy bản án sơ thẩm.
Bị đơn và người đại diện hợp pháp của bà Vũ Thị H3 đề nghị giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biu ý kiến:
V t tng: Nhng người tiến hành t tng tham gia t tng ti Tòa án cp
phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V nội dung: c đương s thng nhất xác định vic chuyn nhượng đất do c
M1ông Q thc hiệnđã giao đất t năm 2002. Bị đơn không xác định được phn
đất tranh chp hin nay có nm trong phần đất đã chuyn nhượng hay không, do đó yêu
cu kháng cáo ca b đơn là không có căn cứ, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn
kháng cáo, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng ctrong h vụ án và đã đưc thm
7
tra tại phiên tòa, n cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày của đương sự,
ý kiến ca Kim sát viên,
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
[1.1] Nguyên đơn Lê Th Cm H kháng cáo trong thi hn lut đnh nên Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Dương thụ lý theo quy định ca pháp lut.
[1.2] Ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan Nguyn Th Thanh L, ông
Trương Hữu Q, Hunh Th Thanh P có đơn xin xét xử vng mặt nên căn cứ Điu 296
B lut T tng dân s Tòa án xét x vng mt h.
[2] V ni dung v án:
[2.1] Theo bn v do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh B đo vẽ và phát hành ngày
17/9/2024, thì quyn s dụng đất tranh chp diện tích đo đạc thc tế 617,2m
2
, thuc
tha s 139, theo tọa đ áp tha ttoàn b quyn s dụng đất tranh chp thuc Giy
chng nhn quyn s dụng đất AH207395, s vào s cp GCN: H00336 do y ban nhân
dân huyn D (nay thành ph D) cp ngày 01/12/2006. Ranh gii gia tha s 139
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất AH207395 và tha 136 theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất AH207132, s vào s cp GCN: H00337 do y ban nhân dân huyn
D (nay thành ph D) cp ngày 01/12/2006 rõ ràng, không s chng ln lên nhau.
Khi đo đạc thc tế, nguyên đơn không xác định đúng ranh giới tha 136 nên din tích
đo đạc thc tế không phù hp vi din tích theo giy chng nhn quyn s dụng đất
được cp.
[2.2] Xét, quyn s dụng đất diện tích đất theo đo đạc thc tế 617,2m
2
ngun gc thuc mt phn tha 139, t bản đồ s 06 theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất s H 356568 do y ban nhân dân huyn T (nay đã tách là thành ph T thành
ph D) cp cho Nguyn Th M3 ngày 06/6/1998. Sau đó M3 tách tha đối vi
thửa 139 được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất AH207395, s vào s cp GCN:
H00336 do y ban nhân dân huyn D (nay là thành ph D) cp ngày 01/12/2006. Trong
quá trình qun s dng vào ngày 20/01/2003 M3 giy tha thun chuyn
nhượng quyn s dụng đất này cho ông Trương Hữu Q (ông Q cha Trương Thị
Thanh T), ghi din tích tha thun chuyn nhượng khong 3.500m
2
, đơn giá 60.000
đồng/1m
2
. Ông Q đã nhiều ln thanh toán tin cho M3 vi s tiền 295.250.000 đồng,
nhiều hơn số tin diện tích đất chuyn nhượng. Sau khi M3 hoàn tt vic tách tha
được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, thì ngày 20/02/2009 Nguyn Th
M3 đã hợp đồng chuyn nhượng toàn b quyn s dụng đất theo cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất AH207395 cho bà Trương Thị Thanh T (ông Q cho bà T). Hp
đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngày 20/02/2009, đưc Phòng C1 tnh Bình
Dương công chứng s 528 quyn s 1TP/CC-SCC/HĐGD th hin M3 đã chuyn
nhượng cho T toàn b diện tích đất 3.842m
2
thuc tha 139 T đã đưc cp nht
biến đng sang tên Trương Thị Thanh T ngày 04/3/2009. Vic M3 chuyn nhượng
quyn s dụng đất cho T là phù hp với quy định ca pháp lut, T đã thanh toán
đủ tin chuyn nhượng (do ông Trương Hữu Q cha Trương Thị Thanh T thanh
toán cho M3) nên được toàn quyn s dụng đất đối vi diện tích đt theo Giy chng
nhn quyn s dụng đất AH207395, s vào s cp GCN: H00336 do y ban nhân dân
huyn D (nay thành ph D) cp ngày 01/12/2006 cp cho Nguyn Th M3, cp
nhn biến động đứng tên bà Trương Thị Thanh T ngày 04/3/2009.
8
[2.3] Nguyên đơn cho rằng M3 ch chuyn nhưng cho T diện tích đất
khong 3.500m
2
nhưng hiện nay các giy t li th hin chuyn nhượng 3.842m
2
nhiều hơn 342m
2
, nhưng nguyên đơn lại khi kin yêu cu b đơn trả li din tích theo
đo đạc thc tế 617,2m
2
s tin bồi thường giá tr quyn s dụng đất din tích 95,6m
2
nhiều hơn gấp 2 ln diện tích theo nguyên đơn cho chuyn nhượng so với s
tin M3 đã nhận, do đó yêu cu khi kin của nguyên đơn không có căn c.
Mặt khác, có căn cứ xác định ông Q đã thanh toán cho bà M3 s tiền 295.250.000 đồng,
tính din tích chuyn nhượng 3.842m
2
, thì giá chuyn nhượng là 76.847 đồng/m
2
là cao
hơn thỏa thuận là 60.000 đồng/ m
2
.
[2.4] Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic buc b đơn phải tr s
tiền 1.195.000.000 đồng đối vi diện tích đất 95,6m
2
ta lc ti khu ph B, phường B,
thành ph D, tỉnh Bình Dương b Nhà c thu hồi đ m rng Sui L , xét thy:
theo tài liu chng c do Tòa án thu thập đưc t Trung tâm Phát trin qu đất thành
ph D thì diện tích đất 95,6m
2
b thu hi thuc mt phn quyn s dụng đất thuc
Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s H00336 do y ban nhân dân huyn D
(nay là thành ph D) cp ngày 01/12/2006 cho bà Nguyn Th M3, cp nht biến đng
sang tên cho T ngày 04/3/2009. Thời đim Nhà nước thu hi quyn s dụng đất thuc
quyn s dng ca T. Theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai v quyn ca ch s
dụng đất thì “Đưc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” vy, T ch s dng
đất có y quyn cho bà H3 đ nhn s tin bồi thường khi Nhà nưc thu hồi đất phù
hợp quy định ca pháp luật nên không có căn cứ chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn về vic yêu cu b đơn hoàn trả s tiền 1.195.000.000 đồng bồi thường giá tr đất b
thu hi
[2.4] Đối vi hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng Tho thun dân s v
chuyn nhượng quyn s dụng đất tài sản trên đất ngày 07/4/2016 Hợp đng y
quyn ngày 08/04/2016 gia bà Trương Thị Thanh T vi bà Vũ Thị H3; Hợp đồng thuê
quyn s dụng đất ngày 30/5/2018 gia bà Th Cm H vi Nguyn Th Thanh L
do các bên không u cu nên Tòa án cấp thẩm không xem xét phù hp vi quy
định ca pháp lut.
Tòa án cấp thẩm căn cứ vào các tài liu chng c do các đương s cung cp,
ngun gc quá trình qun lý, s dụng đất, các chng c khác đã thu thập được, quy
định ca pháp lut và quyết định không chp nhn yêu cu của nguyên đơn là đúng quy
định ca pháp lut.
[2.5] Nguyên đơn Th Cm H kháng cáo nhưng không cung cấp tài liu
chng c mi chng minh cho yêu cu ca mình nên Hội đồng xét x không có căn cứ
chp nhn.
[2.6] Quan đim của người bo v quyn và li ích của nguyên đơn là không có
căn c chp nhn.
[2.7] Quan đim ca đi din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương là có căn
c nên Hi đng xét x chp nhn.
[2.8] Chi phí t tng ti cp phúc thm: Yêu cu kháng cáo của nguyên đơn không
được chp nhận nên nguyên đơn phải chịu, được khu tr tm ng chí phí t tụng đã
np.
[2.9] Về án phí dân sự phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên
người kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm được khấu trừ tạm ứng án phí đã
nộp.
9
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 148, khoản 1 Điều 308 Điều 313 ca B lut T tng dân s
năm 2015;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hội khóa XIV quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Lê Th Cm H.
Gi nguyên Bn án n s thẩm s 75/2024/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
2. V án phí: Th Cm H phi chu 300.000 (ba trăm nghìn) đng án phí
dân s phúc thẩm, được khu tr 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tm ứng án phí đã np,
theo Biên lai thu tin tm ng án phí, l phí s 0002691 ngày 29/3/2024 ca Chi cc Thi
hành án dân s thành ph Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Chi phí t tng ti cp phúc thẩm: Nguyên đơn Th Cm H phi chu
8.377.464 đồng, được khu tr tm ng chí phí t tụng đã nộp, nguyên đơn đã thực hin
xong.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS thành ph Dĩ An;
- TAND thành ph Dĩ An;
- Các đương sự;
- T Hành chính Tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lê S Tr
Tải về
Bản án số 547/2024/DS-PT Bản án số 547/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 547/2024/DS-PT Bản án số 547/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất