Bản án số 542/DS-PT ngày 25/11/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 542/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 542/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 542/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 542/DS-PT ngày 25/11/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
| Số hiệu: | 542/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/11/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Lê Thị T3 và Nguyễn Văn T4 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH V Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 542/2025/DS-PT
Ngày: 30-09-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng thuê quyn
s dng đất v tranh chấp hợp đồng
chuyn nhượng quyn s dng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH V
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Hương
Các Thẩm phán: B Phạm Thị Hồng H
Ông Đặng Văn Hùng
- Thư ký phiên tòa: B Nguyễn Thùy Dương - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh V.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh V tham gia phiên tòa: B Lê Thị
Hồng Vân - Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại tr sở Tòa án nhân dân tỉnh V xét x phúc
thẩm công khai v án th lý số: 220/2025/TLPT-DS ngày 30 tháng 6 năm 2025 v
tranh chấp hợp đồng thuê quyn s dng đất, hợp đồng chuyn nhượng quyn s
dng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 49/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm 2025 của
Tòa án nhân dân huyện MCB (nay là Tòa án nhân dân khu vực 6 - V) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số: 283/2025/QĐ-PT ngày 04
tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: B Lê Thị T3, sinh năm 1972
Địa chỉ: Số 29, T 13, Đưng 27, Khu phố 2, phưng Linh Đông, thnh phố
Đ, Thnh phố H (nay là Số 29, T 13, Đưng 27, Khu phố 2, phưng Hiệp Bình,
Thnh phố H).
Ngưi bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Anh
T - Luật sư Văn phòng Luật sư Nguyễn Anh T thuộc Đon Luật sư tỉnh G(nay là
Đon Luật sư tỉnh Đ).
2
- B đơn:
1. Ông Nguyễn Văn T4, sinh năm 1977 (đồng thi l ngưi kế tha quyn,
ngha v của ông Nguyễn Văn Liêm)
Địa chỉ: p CX, x TTB, huyện MCB, tỉnh E (nay l ấp CX, x TTB, tỉnh V).
2. Bà Nguyễn Thị T5, sinh năm 1982
Địa chỉ: p CX, x TTB, huyện MCB, tỉnh E (nay l ấp CX, x TTB, tỉnh V).
- Ngưi c quyn lợi, ngha v liên quan:
1. B Đặng Thị B3, sinh năm 1956 (đồng thi l ngưi kế tha quyn, ngha
v của ông Nguyễn Văn Liêm)
Địa chỉ: p CE, x TPT, huyện MCB, tỉnh E (nay l ấp CE, x Phước Mỹ
Trung, tỉnh V).
2. Bà Nguyễn Thị Hồng V3, sinh năm 1980 (đồng thi l ngưi kế tha quyn,
ngha v của ông Nguyễn Văn Liêm)
Địa chỉ: p CE, x TPT, huyện MCB, tỉnh E (nay l ấp CE, x Phước Mỹ
Trung, tỉnh V).
3. Bà Nguyễn Thị L3, sinh năm 1982 (đồng thi l ngưi kế tha quyn, ngha
v của ông Nguyễn Văn Liêm)
Địa chỉ: p CE, x TPT, huyện MCB, tỉnh E (nay l ấp CE, xã M, tỉnh V).
Ngưi đại diện theo ủy quyn của ngưi c quyn lợi, ngha v liên quan:
Ông Huỳnh Minh T, sinh năm 1979
Địa chỉ: Số 334, ấp HQ, xã HP, huyện GT, tỉnh E (nay là Số 334, ấp Hưng
Quí, xã PL, tỉnh V).
- Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn b Lê Thị T3.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tng, nguyên đơn bà Lê Th T3 và
ngưi đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 19/5/2021, bà T3 có cho ông T4, bà T5 thuê phần đất thuộc tha 98,
t bản đồ số 14, diện tích 2.840,9m
2
, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây,
huyện MCB, tỉnh E với giá l 10.000.000 đồng/tháng, thi hạn thuê l 02 (hai) năm.
Việc cho thuê đất hai bên có lm Hợp đồng thuê quyn s dng đất ngy 19/5/2021.
Sau khi thuê, ông T4, bà T5 có trả được ba tháng tin thuê thì không trả tin thuê đất
nữa.
3
Bà T3 yêu cầu hủy Hợp đồng thuê quyn s dng đất ngy 19/5/2021 giữa b
T3 với ông T4, bà T5 đối với phần đất thuộc tha 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp
CE, x TPT, huyện MCB, tỉnh E. Buộc ông T4, bà T5 phải trả tin thuê quyn s
dng đất t ngy 19/8/2021 cho đến khi Tòa án giải quyết xong v án. Buộc bị đơn,
ngưi có quyn lợi, ngha v liên quan phải di di ti sản trong nh đ giao trả đất,
nh, cây trồng, công trình xây dựng trên đất cho b T3.
Nguồn gốc phần đất ny do b T3 nhận chuyn nhượng t ông T4, bà T5 vo
ngy 19/5/2021 với giá chuyn nhượng l 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng)
bao gồm phần nh, công trình xây dựng trên đất, cây trồng; tuy nhiên do ông T4, bà
T5 phải chịu tin thuế nên hai bên mới ghi trong hợp đồng chuyn nhượng quyn s
dng đất có giá chuyn nhượng l 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng). Thực tế,
b T3 đ giao cho ông T4, bà T5 số tin l 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng),
việc giao nhận tin có lm biên nhận nhận tin cùng ngy 19/5/2021. B T3 chưa
trực tiếp canh tác, s dng phần đất ny m cho ông T4, bà T5 thuê đất như đ nêu
ở trên.
Nguyên đơn yêu cầu ông T4, bà T5 trả cho bà T3 số tin thuê đất trong 43
(bốn mươi ba) tháng l 430.000.000 đồng (bốn trăm ba mươi triệu đồng).
B đơn ông Nguyễn Văn T4, bà Nguyễn Th T5 vắng mặt trong suốt quá trình giải
quyết v án, cũng không c văn bản trình bày ý kiến nên không c li trình bày.
Theo đơn yêu cầu độc lập của ngưi c quyn lợi, ngha v liên quan và
trong quá trình tố tng ngưi đại diện theo ủy quyn của ngưi c quyn lợi, ngha
v liên quan trình bày:
Do trước đây ông T4 cần tin lm ăn nên ông Liêm, b Bé, bà V3, bà L3 mới
lm hợp đồng tặng cho quyn s dng đất cho ông T4 đ ông T4 vay vốn lm ăn.
Thực tế b V3, b Bé, ông Liêm, bà L3 vn ở, canh tác tha đất số 98, t bản đồ số
14 t trước đến nay. Ông T4, bà T5 không có sinh sống, quản lý, ở tại phần đất thuộc
tha 98, t bản đồ số 14 m hiện nay có tranh chấp. Ông T4, bà T5 sinh sống ở tại
x TTB v buôn bán, kinh doanh quán nhậu.
Bà V3, b Bé, bà L3 không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của b T3 v việc
giao nh, công trình xây dựng, cây trồng, phần đất cho b T3; đồng thi yêu cầu hủy
hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngy 19/5/2021 giữa ông T4, bà T5 với
b T3; hủy giấy chng nhận quyn s dng đất đ cấp cho b Lê Thị T3 đối với phần
đất có diện tích 2.840,9m
2
thuộc tha đất số 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp CE,
x TPT, huyện MCB, tỉnh E v giải quyết hậu quả của việc hủy hợp đồng theo quy
định của pháp luật.
Tại phần quyết đnh của Bản án dân sự sơ thẩm số: 49/2025/DS-ST ngày 07
tháng 5 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện MCB (nay là Tòa án nhân dân khu
4
vực 6 - V) đã tuyên xử:
1. Hủy hợp đồng thuê quyn s dng đất ngy 19/5/2021 giữa b Lê Thị T3
với ông Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5 đối với phần đất thuộc tha đất số 98,
t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E.
2. Không chấp nhận yêu cầu của b Lê Thị T3 v việc yêu cầu ông Nguyễn
Văn T4, b Nguyễn Thị T5 trả tin thuê quyn s dng đất với số tin l 430.000.000
đồng (bốn trăm ba mươi triệu đồng); không chấp nhận yêu cầu của b Lê Thị T3 v
việc yêu cầu bị đơn, các ngưi có quyn lợi, ngha v liên quan phải di di ti sản
trong nh đ giao trả tha đất số 98, t bản đồ số 14 v phần nh, công trình xây
dựng, cây trồng trên đất cho b T3.
3. Tuyên hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngy 19/5/2021 đối với
phần đất có diện tích 2.840,9m
2
(diện tích được ghi nhận trong hợp đồng) thuộc tha
đất số 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB,
tỉnh E giữa ông Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5 với b Lê Thị T3 l vô hiệu.
Buộc ông Nguyễn Văn T4 v b Nguyễn Thị T5 có ngha v liên đới giao trả
lại cho b Lê Thị T3 số tin l 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng).
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyn điu chỉnh, x lý, thu hồi Giấy chng nhận
quyn s dng đất cấp cho b Lê Thị T3 vào ngày 31/3/2022, số DD 801422, số vo
s cấp giấy chng nhận: CS04843 đối với phần đất có diện tích 2.840,9m
2
(diện tích
theo giấy chng nhận quyn s dng đất) thuộc tha đất số 98, t bản đồ số 14, tọa
lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E đ cấp giấy chng nhận
quyn s dng đất cho ông T4 theo quy định của pháp luật đối với tha đất số 98, t
bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E có diện
tích qua đo đạc thực tế l 2.793,9m
2
(theo họa đồ hiện trạng s dng đất ngy
30/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện MCB, tỉnh E).
Các đương sự có ngha v liên hệ với cơ quan có thẩm quyn đ x lý, được
cấp giấy chng nhận quyn s dng đất như va nêu trên.
Ngoài ra, quyết định của bản án còn tuyên v quyn kháng cáo, chi phí tố
tng, án phí, quyn v ngha v thi hnh án của đương sự.
Ngày 19/5/2025, nguyên đơn b Lê Thị T3 kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm
sa bản án sơ thẩm, c th: Xác định hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất
ngy 19/5/2021 không phải l hợp đồng giả cách m bị vô hiệu một phần liên quan
phần đất diện tích 100m
2
gắn lin với căn nh tưng do có đối tượng không th thực
hiện được, phần diện tích đất còn lại 2.740,9m
2
vn có hiệu lực. Yêu cầu giải quyết
hậu quả pháp lý của một phần hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất bị vô
hiệu l hon lại giá trị 100m
2
cho nguyên đơn. Yêu cầu bị đơn tiếp tc thực hiện
5
phần hợp đồng chuyn nhượng còn lại đối với diện tích 2.740,9m
2
, nếu không bán
phải trả cho nguyên đơn gấp đôi số tin đ đặt cọc.
Tại Văn bản trình by ý kiến ngy 03/6/2025, nguyên đơn b Lê Thị T3 yêu
cầu cấp phúc thẩm sa bản án sơ thẩm, c th: Xác định bị đơn vi phạm hợp đồng
đặt cọc ngy 19/5/2021 vì chuyn nhượng tha đất số 98 có tranh chấp, không th
thực hiện hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất do đó yêu cầu bị đơn phải trả
lại cho nguyên đơn 600.000.000 đồng tin đặt cọc v bị phạt cọc với số tin tương
đương số tin đặt cọc l 600.000.000 đồng, tng số tin bị đơn phải trả cho nguyên
đơn l 1.200.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn b Lê Thị T3 vn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, yêu cầu cấp
phúc thẩm sa ton bộ Bản án dân sự sơ thẩm số: 49/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện MCB (nay là Tòa án nhân dân khu vực 6 - V),
tuyên vô hiệu một phần liên quan phần đất diện tích 100m
2
gắn lin với căn nh
tưng do có đối tượng không th thực hiện được, phần diện tích đất còn lại 2.740,9m
2
vn có hiệu lực. Trưng hợp nếu bị đơn không tiếp tc thực hiện việc chuyn nhượng
quyn s dng đất thì bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn số tin đặt cọc v bị phạt
cọc theo quy định.
Ngưi đại diện theo ủy quyn của ngưi có quyn lợi, ngha v liên quan
không đồng ý với kháng cáo của nguyên đơn v đ nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau v việc giải quyết v án.
Đại diện Viện kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V tố tng: Những ngưi tiến hnh tố tng đ tuân theo đúng các quy định
của pháp luật tố tng, những ngưi tham gia tố tng đ thực hiện đúng các quyn v
ngha v theo quy định của pháp luật tố tng.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét x căn c khoản 2 Điu 308, 309, 148 Bộ
luật Tố tng dân sự năm 2015 chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn b Lê
Thị T3, sa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số: 49/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện MCB (nay là Tòa án nhân dân khu vực 6 - V)
theo hướng giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất vô
hiệu, buộc ông Nguyễn Văn T4 v b Nguyễn Thị T5 có ngha v liên đới giao trả
lại cho b Lê Thị T3 số tin l 686.737.500 đồng (sáu trăm tám mươi sáu triệu bảy
trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chng c có trong hồ sơ v án, li trình bày
của các đương sự, căn c vào kết quả tranh tng tại phiên tòa, ý kiến đ nghị của
6
Kim sát viên, xét kháng cáo của nguyên đơn; Hội đồng xét x nhận định:
[1] V tố tng:
Đơn kháng cáo của nguyên đơn b Lê Thị T3 được lm đúng theo quy định, trong
thi hạn luật định nên được chấp nhận đ xem xét giải quyết theo thủ tc phúc thẩm.
[2] V nội dung:
Nguyên đơn b Lê Thị T3 có nhận chuyn nhượng quyn s dng đất t b
T5 ông T4 theo hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngày 19/5/2021. Bà T3
được cấp giấy chng nhận quyn s dng đất tại tha đất số 98, t bản đồ số 14,
diện tích 2.840,9m
2
, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E
(nay l ấp Tân Thạnh, x Phước Mỹ Trung, tỉnh V), nhưng ngưi đang s dng đất
l b Đặng Thị B3, b Nguyễn Thị Hồng V3, b Nguyễn Thị L3. Cùng ngày
19/5/2021, b Lê Thị T3 cho bà T5, ông T4 thuê lại đất theo Hợp đồng thuê quyn
s dng đất ngy 19/5/2021 với giá thuê l 10.000.000 đồng/tháng. B T3 cho rằng
ông T4, bà T5 vi phạm ngha v trả tin thuê đất nên yêu cầu ông T4, bà T5 trả lại
số tin thuê đất trong 43 tháng l 430.000.000 đồng. Bị đơn b T5, ông T4 vắng mặt
trong suốt quá trình tố tng nên không có ý kiến. Ngưi có quyn lợi, ngha v liên
quan sinh sống trên đất là b Đặng Thị B3, b Nguyễn Thị Hồng V3, b Nguyễn Thị
L3 không đồng ý yêu cầu của b T3, yêu cầu hủy hợp đồng chuyn nhượng quyn
s dng đất ngy 19/5/2021 giữa ông T4, bà T5 với b T3; kiến nghị điu chỉnh giấy
chng nhận quyn s dng đất đ cấp cho b Lê Thị T3.
[3] Xét hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngy 19/5/2021 giữa ông
Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5 với b Lê Thị T3:
V hình thức: Hợp đồng được lập thnh văn bản có công chng của Văn phòng
công chng Phan Đc Ton l đúng quy định v hình thc theo Điu 119, 502 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
V nội dung: Đối với giá chuyn nhượng trong hợp đồng chuyn nhượng quyn
s dng đất ngày 19/05/2012 th hiện ông Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5
chuyn nhượng quyn s dng tha đất số 98, t bản đồ số 14, diện tích 2.840,9m
2
,
tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E (nay l ấp Tân Thạnh,
xã Phước Mỹ Trung, tỉnh V) cho b Lê Thị T3 với giá chuyn nhượng ghi trong hợp
đồng l 200.000.000 đồng. Tuy nhiên theo biên nhận tin ngy 19/5/2021 v hợp
đồng đặt cọc ngy 19/5/2021 th hiện giá bán đất l 600.000.000 đồng. Theo quy
định tại đim c khoản 2 Điu 398, khoản 2 Điu 501 Bộ luật Dân sự năm 2015, giá
chuyn nhượng quyn s dng đất l một trong những nội dung bắt buộc của hợp
đồng chuyn nhượng quyn s dng đất v không trái với quy định pháp luật v đất
7
đai. Căn c vo li trình by của b T3, biên nhận nhận tin ngy 19/5/2021 có đủ
cơ sở đ xác định Hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngy 19/5/2021 là
vi phạm điu cấm của pháp luật theo quy định tại Điu 123 Bộ luật dân sự 2015.
Mặt khác, qua xem xét, thẩm định tại chỗ thì trên tha đất số 98 có nh ở và
các ti sản khác do b B3, bà V3 và bà L3 đang quản lý s dng. Tại biên bản xác
minh của Tòa án cấp sơ thẩm đối với Công an x Tân Phú Tây th hiện ông T4, bà
T5 không có sinh sống tại ấp Tân Thạnh, thi đim chuyn nhượng đất b B3, bà
V3, bà L3 sinh sống trên đất, có nh ở công trình trên đất nhưng trong hợp đồng
chuyn nhượng quyn s dng đất giữa ông T4, bà T5 với b T3 không đ cập đến,
cũng không có văn bản thỏa thuận no kèm theo th hiện ý kiến của những ngưi
đang sinh sống quản lý ti sản trên đất l bà B3, bà V3 và bà L3. Do đó, căn c theo
quy định tại Điu 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng chuyn nhượng quyn
s dng đất ngy 19/5/2021 vô hiệu do có đối tượng không thực hiện được.
V hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Căn c quy định tại Điu 131 Bộ
luật Dân sự năm 2015 thì khi hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất vô hiệu,
bà T3, ông T4, bà T5 phải khôi phc lại tình trạng ban đầu, hon trả cho nhau những
gì đ nhận, c th: Tha đất số 98, t bản đồ số 14 hiện nay b Đặng Thị B3, bà
Nguyễn Thị Hồng V3, b Nguyễn Thị L3 vn đang quản lý, s dng nên không phải
buộc b T3 giao trả đất. Tuy nhiên, bà T3 được cấp giấy chng nhận quyn s dng
đất nên chỉ kiến nghị điu chỉnh, x lý, thu hồi Giấy chng nhận quyn s dng đất
cấp cho b Lê Thị T3 vào ngày 31/3/2022, số DD 801422, số vo s cấp giấy chng
nhận: CS04843 đối với phần đất có diện tích 2.840,9m
2
(diện tích theo giấy chng nhận
quyn s dng đất) thuộc tha đất số 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x
Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E (nay l ấp Tân Thạnh, x Phước Mỹ Trung, tỉnh V)
đ cấp giấy chng nhận quyn s dng đất cho ông T4 theo quy định của pháp luật đối
với tha đất số 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện
MCB, tỉnh E (nay l ấp Tân Thạnh, x Phước Mỹ Trung, tỉnh V) có diện tích qua đo
đạc thực tế l 2.793,9m
2
(theo họa đồ hiện trạng s dng đất ngy 30/5/2023 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện MCB. Các đương sự có ngha v liên hệ với
cơ quan có thẩm quyn đ x lý, được cấp giấy chng nhận quyn s dng đất như va
nêu trên. Đồng thi, buộc ông T4, bà T5 phải trả cho bà T3 số tin l 600.000.000
đồng.
V lỗi dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dng đất vô hiệu, khi ký
hợp đồng, bà T3 biết có nhiu ti sản, nh của cha mẹ ông T4 đang sinh sống trên
đất nhưng vn mua mà không thỏa thuận mua bán v ti sản trên đất, sau khi xong
thủ tc chuyn nhượng bà T3 không có ý kiến v việc giao đất m vn đ cho bà B3,
8
bà V3, bà L3 s dng cho đến nay nên lỗi mỗi bên chịu l ngang nhau. Vì vậy, mỗi
bên phải chịu ½ thiệt hại l phù hợp.
V việc xác đnh thiệt hại, phần đất tranh chấp có diện tích qua đo đạc thực tế
là 2.793,9m
2
; giá đất tại thi đim chuyn nhượng l 600.000.000 đồng, giá đất tại
thi đim tranh chấp theo định giá l (300m
2
đất ở x 500.000 đồng/m
2
) + (2.493,9
đất CLN x 250.000 đồng/m
2
) = 773.475.000 đồng. Do đó, số tin chênh lệch giá l
173.475.000 đồng, đây l khoản tin thiệt hại m b T3 với ông T4, bà T5 cùng phải
chịu do hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất bị vô hiệu. Do bà T3 với ông
T4, bà T5 có lỗi ngang nhau nên mỗi bên phải chịu thiệt hại tương ng với phần lỗi
là 86.737.500 đồng. Tng cộng, ông T4, bà T5 có ngha v trả cho b T3 số tin l
600.000.000 đồng + 86.737.500 đồng = 686.737.500 đồng.
Tòa án cấp sơ thẩm mặc dù có giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu nhưng
chỉ tuyên buộc ông T4, bà T5 phải hon trả số tin chuyn nhượng đ nhận t b T3
m không xem xét lỗi của hai bên khi hợp đồng bị vô hiệu l chưa xem xét ton diện
yêu cầu của đương sự.
[4] V hợp đồng thuê quyn s dng đất giữa b T3 với ông T4, bà T5 đối với
tha đất số 98, t bản đồ số 14:
Hợp đồng thuê quyn s dng đất được ký kết vo ngy 19/5/2021 l cùng
với ngy ông T4, bà T5, bà T3 ký kết hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất;
trong khi đó phải đến ngy 31/3/2022 b T3 mới được cấp giấy chng nhận quyn
s dng đất, việc hai bên ký kết hợp đồng thuê quyn s dng đất khi b T3 chưa
được cấp giấy chng nhận quyn s dng đất l vi phạm điu kiện v cho thuê quyn
s dng đất quy định tại khoản 1 Điu 188 Luật Đất đai năm 2013. Bên cạnh đó,
hợp đồng thuê quyn s dng đất không được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai
theo quy định tại khoản 3 Điu 188 Luật Đất đai năm 2013. Vì vậy có căn c xác
định thuê quyn s dng đất ngy 19/5/2021 l vô hiệu cần chấp nhận yêu cầu hủy
hợp đồng thuê quyn s dng đất của b T3 tại tha đất số 98, t bản đồ số 14.
Do hợp đồng thuê đất giữa các bên l vô hiệu nên không lm phát sinh quyn,
ngha v của các bên k t thi đim ký kết hợp đồng nên không chấp nhận yêu cầu
của b T3 v việc yêu cầu ông T4, bà T5 phải trả tin thuê đất với số tin l
430.000.000 đồng.
Đối với số tin thuê đất l 30.000.000 đồng mà bà T3 đ nhận của ông T4, bà
T5; do ông T4, bà T5 vắng mặt, không có ý kiến gì liên quan đến số tin ny nên
không xem xét, giải quyết trong cùng v án.
[5] Đối với ý kiến của b T3 kháng cáo yêu cầu bị đơn phải trả tin phạt cọc
do vi phạm hợp đồng đặt cọc ngy 19/5/2021. Hội đồng xét x xét thấy tại cấp sơ
thẩm b T3 không yêu cầu giải quyết quan hệ tranh chấp đặt cọc nên yêu cầu ny
9
vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu. Mặt khác, nội dung hợp đồng đặt cọc đ được
thực hiện xong bởi hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngy 19/5/2021 và
biên nhận nhận tin ngy 19/5/2021, bà T3 đ giao xong số tin cọc bằng với số tin
mua đất. Do đó, kháng cáo của b T3 không được chấp nhận.
Do hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngy 19/5/2021 vô hiệu ton
bộ nên kháng cáo của b T3 cho rằng hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất
ngày 19/5/2021 không phải l hợp đồng giả cách m bị vô hiệu một phần liên quan
phần đất diện tích 100m
2
gắn lin với căn nh tưng, phần diện tích đất còn lại
2.740,9m
2
vn có hiệu lực l không có cơ sở đ chấp nhận. Đối với yêu cầu của b
T3 v việc yêu cầu bị đơn tiếp tc thực hiện một phần hợp đồng chuyn nhượng còn
lại đối với diện tích 2.740,9m
2
, xét thấy tại cấp sơ thẩm b T3 không có yêu cầu nên
tại cấp phúc thẩm Hội đồng xét x không xem xét giải quyết.
T những nhận định trên, xét thấy kháng cáo của ông b Lê Thị T3 có cơ sở
một phần nên không được chấp nhận một phần, cần sa một phần Bản án dân sự sơ
thẩm số: 49/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện
MCB (nay là Tòa án nhân dân khu vực 6 - V).
[6] Quan đim của đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh V l phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét x nên được chấp nhận.
[7] Quan đim của ngưi bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
không phù hợp với nhận định của Hội đồng xét x nên không được chấp nhận.
[8] V chi phí tố tng: Bà T3 có một phần yêu cầu không được chấp nhận nên
bà T3, ông T4, bà T5 mỗi bên phải chịu ½ chi phí tố tng l 2.091.000 đồng, do bà
T3 đ nộp đủ 4.182.000 đồng nên ông T4, bà T5 có ngha v liên đới trả lại cho b
T3 2.091.000 đồng.
[9] V án phí dân sự sơ thẩm: Căn c Điu 147 Bộ luật Tố tng dân sự năm
2015; Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
Thưng v Quốc hội:
Bà T3 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch l 300.000 đồng
đối với yêu cầu của ngưi có quyn lợi, ngha v liên quan v hủy hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dng đất v án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với phần yêu
cầu trả tin thuê quyn s dng đất không được chấp nhận được tính như sau:
20.000.000 đồng + (4% x 30.000.000 đồng) = 21.200.000 đồng, tng cộng l
21.500.000 đồng.
Ông T4, bà T5 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch l 300.000
đồng đối với yêu cầu hủy hợp đồng thuê quyn s dng đất của b T3 được chấp
nhận và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với phần giải quyết hậu quả hợp

10
đồng l 20.000.000 đồng + 4% x (86.737.500 đồng) = 23.469.500 đồng. Tng án phí
ông T4, bà T5 phải chịu l 23.769.500 đồng.
Do yêu cầu của ngưi có quyn lợi, ngha v liên quan được chấp nhận nên
hon trả lại cho b Nguyễn Thị Hồng V3, b Nguyễn Thị L3 số tin tạm ng án phí
dân sự sơ thẩm đ nộp l 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa
án số 0005275 ngy 02/8/2023 của Chi cc Thi hnh án dân sự huyện MCB, tỉnh E.
[10] Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận một phần nên bà Lê
Thị T3 không phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định tại Điu 148 Bộ luật Tố tng
dân sự năm 2015, Điu 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016
của Ủy ban Thưng v Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2 Điu 308, Điu 309 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015.
Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn b Lê Thị T3.
Sa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số: 49/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện MCB (nay là Tòa án nhân dân khu vực 6 - V)
Căn c vo các Điu 166, 167, 168, 188 của Luật Đất đai năm 2013; các Điu
124, 131, 288, 357, 398, 407, 408, 427, 468, 500, 501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự
năm 2015; các điu 5, 147, 157, 165, 271, 273 của Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015;
Điu 26, của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngy 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thưng v Quốc Hội quy định v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v
s dng án phí v lệ phí Tòa án. Tuyên x:
1/ Chấp nhận yêu cầu Hủy hợp đồng thuê quyn s dng đất ngy 19/5/2021
giữa b Lê Thị T3 với ông Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5 đối với phần đất
thuộc tha đất số 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây,
huyện MCB, tỉnh E.
2/ Không chấp nhận yêu cầu của b Lê Thị T3 v việc yêu cầu ông Nguyễn
Văn T4, b Nguyễn Thị T5 trả tin thuê quyn s dng đất với số tin l 430.000.000
đồng (bốn trăm ba mươi triệu đồng); không chấp nhận yêu cầu của b Lê Thị T3 v
việc yêu cầu bị đơn, các ngưi có quyn lợi, ngha v liên quan phải di di ti sản
trong nh đ giao trả tha đất số 98, t bản đồ số 14 v phần nh, công trình xây
dựng, cây trồng trên đất cho b T3.
3/ Chấp nhận yêu cầu độc lập của ngưi b Đặng Thị Bé, bà Nguyễn Thị Hồng
V3, bà Nguyễn Thị L3. Tuyên hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngy
19/5/2021 đối với phần đất có diện tích 2.840,9m
2
(diện tích được ghi nhận trong
11
hợp đồng) thuộc tha đất số 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân
Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E giữa ông Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5 với b
Lê Thị T3 l vô hiệu.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyn điu chỉnh, x lý, thu hồi Giấy chng nhận
quyn s dng đất cấp cho b Lê Thị T3 vào ngày 31/3/2022, số DD 801422, số vo s
cấp giấy chng nhận: CS04843 đối với phần đất có diện tích 2.840,9m
2
(diện tích theo
giấy chng nhận quyn s dng đất) thuộc tha đất số 98, t bản đồ số 14, tọa lạc tại
ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E đ cấp giấy chng nhận quyn s
dng đất cho ông T4 theo quy định của pháp luật đối với tha đất số 98, t bản đồ số
14, tọa lạc tại ấp Tân Thạnh, x Tân Phú Tây, huyện MCB, tỉnh E có diện tích qua đo
đạc thực tế l 2.793,9m
2
(theo họa đồ hiện trạng s dng đất ngy 30/5/2023 của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện MCB, tỉnh E). Các đương sự có ngha v liên
hệ với cơ quan có thẩm quyn đ x lý, được cấp giấy chng nhận quyn s dng đất
như va nêu trên.
Buộc ông Nguyễn Văn T4 v b Nguyễn Thị T5 có ngha v liên đới giao trả
lại cho b Lê Thị T3 số tin l 686.737.500 đồng (sáu trăm tám mươi sáu triệu bảy
trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
K t ngy bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trưng hợp cơ quan thi
hnh án có quyn chủ động ra quyết định thi hnh án) hoặc k t ngy có đơn yêu
cầu thi hnh án của ngưi được thi hnh án (đối với các khoản tin phải trả cho ngưi
được thi hnh án) cho đến khi thi hnh án xong tất cả các khoản tin, hng tháng bên
phải thi hnh án còn phải chịu khoản tin li của số tin còn phải thi hnh án theo
mc li suất quy định tại khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4/ V chi phí tố tng khác: Buộc ông Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5 phải
có ngha v liên đới giao trả lại cho b Lê Thị T3 chi phí chi phí tố tng khác là
2.091.000 đồng (hai triệu không trăm chín mươi mốt ngn đồng).
5/ V án phí dân sự sơ thẩm:
6.1) Buộc b Lê Thị T3 phải chịu 21.500.000 đồng (hai mươi mốt triệu năm
trăm ngn đồng) tin án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được tr vo số tin tạm ng án
phí dân sự sơ thẩm m b T3 đ nộp l 3.300.000 đồng (ba triệu ba trăm ngn đồng)
theo các Biên lai thu tạm ng án phí lệ phí tòa án số 0000485, số 0000486 cùng ngy
18/10/2022 của Chi cc Thi hnh án dân sự huyện MCB, tỉnh E (nay là phòng thi
hnh án dân sự khu vực 6- V); b Lê Thị T3 còn phải tiếp tc nộp 18.200.000 đồng
(mưi tám triệu hai trăm ngn đồng) tin án phí dân sự sơ thẩm.
6.2) Buộc ông Nguyễn Văn T4, b Nguyễn Thị T5 có ngha v liên đới nộp
chịu án phí dân sự sơ thẩm l 23.769.500 đồng (hai mươi ba triệu bảy trăm sáu mươi
chín nghìn năm trăm đồng).
12
6.3) Hon trả lại cho b Nguyễn Thị Hồng V3, b Nguyễn Thị L3 số tin tạm
ng án phí dân sự sơ thẩm đ nộp l 300.000 đồng (ba trăm ngn đồng) theo Biên
lai thu tạm ng án phí, lệ phí tòa án số 0005275 ngy 02/8/2023 của Chi cc Thi
hnh án dân sự huyện MCB, tỉnh E (nay l phòng thi hnh án dân sự khu vực 6- V).
7) V án phí dân sự phúc thẩm:
Hon trả cho b Lê Thị T3 số tin tạm ng án phí dân sự phúc thẩm đ nộp l
300.000 đồng (ba trăm ngn đồng) theo biên lai thu tạm ng án phí lệ phí tòa án số
0009483 ngày 26/05/2025 của Chi cc Thi hnh án dân sự huyện MCB, tỉnh BếnTre
(nay l phòng thi hnh án dân sự khu vực 6- V).
Trưng hợp bản án được thi hnh theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành án dân
sự thì ngưi được thi hnh án dân sự, ngưi phải thi hnh án dân sự có quyn thỏa thuận
thi hnh án, quyn yêu cầu thi hnh án, tự nguyện thi hnh án hoặc bị cưỡng chế thi
hnh án theo quy định tại các Điu 6, 7, 7a v 9 Luật Thi hnh án dân sự; thi hiệu thi
hnh án được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật Thi hnh án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh V; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND Khu vực 6 - V; Đã ký
- Phòng THADS Khu vực 6 - V;
- Phòng GĐ, KT, TT & THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
Lê Thị Thu Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm