Bản án số 54/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 54/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 54/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 54/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 54/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
| Số hiệu: | 54/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6 - ĐỒNG THÁP
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 54/2025/DS-ST
Ngày: 26/9/2025
“V/v tranh chấp về hợp đồng mua bán
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Phương Hồng
Ông Bùi Văn Dũng
Ông Nguyễn Viết Thanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Lệ Huyên - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 6 – Đồng Tháp.
Vào ngày 26/9/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6 – Đồng Tháp
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 181/2025/TLST-DS ngày 04/8/2025
về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 119/2025/QĐXXST-DS ngày 22/8/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 84/2025/QĐST-DS ngày 08/9/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu T; sinh năm 1973; Là chủ hộ kinh
doanh Nguyễn Thị Thu T.
Địa chỉ: Phường Mỹ Trà, tỉnh Đồng Tháp
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Huỳnh V, sinh năm 1986; Địa chỉ:
phường Mỹ Ngãi, tỉnh Đồng Tháp (Vắng mặt, có đơn xin vắng)
- Bị đơn: Bà Phan Thị M, sinh năm 1978; Địa chỉ: khóm Hòa Mỹ, phường
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu T, là chủ hộ kinh doanh Nguyễn Thị Thu
T, ủy quyền cho ông Trần Huỳnh V trình bày:
Bà Nguyễn Thị Thu T là chủ hộ kinh doanh Nguyễn Thị Thu T, ngành
nghề kinh doanh là mua bán thức ăn gia súc.
Do có mối quan hệ làm ăn mua bán qua lại từ trước với bà Phan Thị M
trong thời gian bà Phan Thị M đến cửa hàng của bà T mua thức ăn gia súc để
chăn nuôi. Bà M có ký nhận vào sổ mua hàng, qua thời gian mua bán có trả tiền
mặt và có thiếu lại. Thời gian từ ngày 10/8/2017 đến ngày 05/12/2018, bà M

2
đến cửa hàng thứa ăn của bà T mua hàng và còn thiếu lại tổng cộng: 42.245.000
đồng (Bằng chữ: bốn mươi hai triệu hai trăm bốn mươi lăm ngàn đồng) (có sổ
ký nhận kèm theo)
Kể từ ngày 05/12/2018, bà M không đến của hàng của bà T để mua thức ăn
nữa nhưng không trả tiền đã thiếu trước đó.
Từ ngày 30/12/2018, bà T có yêu cầu bà M trả cho bà T số tiền đã mua
thức ăn gia súc. Bà M cứ hứa nhưng không thực hiện.
Tại đơn khởi kiện, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc M trả cho bà T số
tiền: 42.245.000 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 05/12/2018 đến ngày
05/7/2025 là 69 tháng với lãi suất 0,83%/tháng, 42.245.000 ₫ x 0,83% x 79
tháng = 27.700.000₫ (hai mươi bảy triệu bảy trăm ngàn đồng). Tổng số tiền bà
T yêu cầu bà M trả 69.945.000₫ (sáu mươi chín triệu chín trăm bốn mươi lăm
ngàn đồng).
Ngày 25/9/2025, bà T có gửi đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện, bà T trình
bày vào ngày 5/6/2023, bà M có trả cho bà T số tiền 500.000 đồng, còn thiếu lại
số tiền 41.745.000 đồng.
Do đó, bà T yêu cầu bà M trả số tiền còn thiếu vốn là 41.745.000 đồng, và
tiền lãi từ ngày 05/6/2023 đến ngày 5/7/2025 là 25 tháng, lãi suất 0,83%/tháng:
41.745.000 đồng x 0,83%/tháng x 25 tháng = 8.662.000 đồng (làm tròn).
* Đối với bị đơn bà Phan Thị M không có văn bản trình bày ý kiến về nội
dung giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung
đơn khởi kiện của bà T yêu cầu bà M trả tiền mua thức ăn chăn nuôi còn thiếu
và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là “tranh chấp về hợp đồng
mua bán tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ tại phường Cao
Lãnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 6, tỉnh
Đồng Tháp theo quy định điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27
tháng 6 năm 2025 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thành lập Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, Bị đơn bà Phan Thị M đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:

3
[2.1] Bà T yêu cầu bà Phan Thị M trả số tiền còn thiếu cho bà T là
41.745.000 đồng, và tiền lãi từ ngày 05/6/2023 đến ngày 05/7/2025, lãi suất
0,83%/tháng, cụ thể:
41.745.000 đồng x 0,83%/tháng x 25 tháng = 8.662.000 đồng (làm tròn).
[2.2] Về tài liệu, chứng cứ nguyên đơn xuất trình có sổ mua bán (được viết
bằng tập học sinh) với bà M, thể hiện khi bà M mua hàng sẽ ghi loại hàng, số
lượng, số tiền thiếu mỗi lần mua thì bà M có ký nhận. Đến ngày 05/12/2018 thì
bà M có ký nhận với bà T thể hiện tổng số tiền còn thiếu là 42.245.000 đồng.
Ngày 05/6/2023, bà M trả thêm cho bà T số tiền 500.000 đồng (bà T có thể hiện
trong sổ), nên hiện nay số nợ gốc còn thiếu là 41.745.000 đồng.
Do đó, bà T yêu cầu bà M trả cho bà T số tiền vốn mua bán còn thiếu là
41.745.000 đồng và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất 0,83%/tháng, thành tiền
8.662.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 357, 440 Bộ luật dân sự năm
2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền của bên mua và phải trả lãi trên số tiền chậm
trả.
[2.3] Đối với bà M, Tòa án đã mời bà có mặt tại Tòa để hòa giải và tham
dự phiên tòa, nhưng bà M không đến, không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
tố tụng quy định tại các Điều 70, 72 và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ theo quy
định tại các Điều 91; 96 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nên căn cứ vào chứng cứ
nguyên đơn cung cấp để buộc bà M trả cho bà T số tiền mua bán gốc là
41.745.000 đồng + tiền lãi là 8.662.000 đồng. Tổng cộng: 50.407.000 đồng.
[3] Án phí: Do bà M phải trả cho bà T số tiền 50.407.000 đồng nên căn cứ
theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án, bà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 50.407.000 đồng
x 5% = 2.520.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Bà T không phải chịu án phí sơ thẩm và được nhận lại tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, 70, 72 , 91, 96 điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 357, 430, 440 của Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm b khoản 1
Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, lãi phạt vi phạm; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu T, chủ hộ kinh
doanh Nguyễn Thị Thu T.

4
2/ Buộc bà Phan Thị M trả cho bà Nguyễn Thị Thu T, chủ hộ kinh doanh
thức ăn gia súc Nguyễn Thị Thu T số tiền mua thức ăn chăn nuôi còn thiếu gốc
là 41.745.000 đồng + tiền lãi là 8.662.000 đồng. Tổng cộng: 50.407.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3/ Về án phí: Bà Phan Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.520.000
đồng.
Bà Nguyễn Thị Thu T được nhận tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.749.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0000926 ngày 29/7/2025
của cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND KV6;
- Tòa án Tỉnh;
- Đương sự;
- THADS tỉnh ĐT;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Phƣơng Hồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 909/2025/DS-PT ngày 14/09/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ban hành: 14/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm