Bản án số 534/2024/DS-PT ngày 01/10/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 534/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 534/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 534/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 534/2024/DS-PT ngày 01/10/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 534/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Hữu Hoàng - Công ty LDG Tranh chấp Hợp đồng đặt cọc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 534/2024/DS-PT
Ngày 23-9-2024
V/v tranh chấp về hợp đồng
đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Thanh Tùng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Bà Trần Thị Thanh Trúc
Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Huyền Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
Đại diện Viện Kim st nhân dân tnh Bnh Dương: Ông Trần Đức Thoại
– Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 384/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 8 năm
2024 về việc “Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 199/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 390/2024/QĐ-PT ngày 26 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu H; sinh năm: 1991; địa chỉ: tổ A Khu Ê,
phường N, thành phố Đà Nẵng; địa chỉ liên lạc: Chung cư N, số G Hồ B, phường
P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Tiến K, sinh năm 1964; địa chỉ: số I
N, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc bà Nguyễn Thị Thu H1, sinh
năm 1985, địa chỉ: số A A, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, là người
đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 25/01/2024). Có đơn xin xét xử
vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ ; trụ sở: số 104/4 ấp H, xã G, huyện T, tỉnh
Đồng Nai; Văn phòng công ty tại: tầng G, tòa nhà A G, số D đường Đ, Phường
B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Kim C, sinh năm 1995; địa chỉ liên
hệ: tầng 2 tòa nhà A G, số D đường Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí
2
Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 17/9/2024). Có
mặt
- Người kháng cáo: Bị đơn là Công ty Cổ phần Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22/01/2024; lời khai trong quá trình tố tụng của
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Nguyễn Tiến K trình bày:
Ngày 03/02/2021, ông Nguyễn Hữu H và Công ty Cổ phần Đ có ký Thỏa
thuận đặt cọc số: B2-23.07/TTĐC-LDGSKY/2021 để đảm bảo cho việc ký kết
hợp đồng mua bán căn hộ số B2 - 23.07 thuộc dự án khu C, khu C, khu đô thị M,
phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Theo thỏa thuận đặt cọc, thời hạn dự kiến ký kết hợp đồng mua bán căn hộ
là ngày 30/09/2021 nhưng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn không quá 03 (ba)
tháng. Thực hiện thỏa thuận đặt cọc, ông H đã thanh toán cho Công ty Cổ phần Đ
số tiền 433.804.600 đồng trong 06 đợt. Tuy nhiên, quá thời hạn cam kết, Công ty
Cổ phần Đ vẫn không thể ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với ông H vì lý do
chậm tiến độ thi công. Ngày 21/3/2022, ông H và Công ty Cổ phần Đ ký kết ụ"Phụ
lục 03 gia hạn thời hạn ký kết hợp đồng mua bán căn hộ đến ngày 30/6/2022. Tuy
nhiên, đến ngày 30/6/2022 Công ty Cổ phần Đ vẫn không thể ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở hình thành trong tương lai đối với căn hộ thuộc dự án khu C, khu
C, khu đô thị M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương với ông H. Hiện nay,
khu chung cư L, khu căn hộ cao cấp LDG SKY tại khu đô thị M, phường B, thành
phố D, tỉnh Bình Dương của do Công ty Cổ phần Đ làm chủ đầu tư vẫn chưa thi
công xong phần móng và đang dừng thi công công trình.
Do đó, ngày 10/01/2023, hai bên đã tiến hành ký kết biên bản thanh lý Thỏa
thuận đặt cọc số B2-23.07/TTĐC-LDGSKY/2021 . Hai bên thống nhất thanh lý
chấm dứt Thỏa thuận đặt cọc số B2-23.07/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày
03/02/2021. Công ty Cổ phần Đ sẽ trả dần theo tháng và sẽ hoàn trả lại toàn bộ số
tiền 477.054.919 đồng chậm nhất đến ngày 30/6/2023; bao gồm tiền cọc đã nhận
là: 433.804.600 đồng và 43.250.319 đồng tiền lãi.
Đã quá thời hạn thanh toán, Công ty Cổ phần Đ vẫn không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả lại tiền theo cam kết cho ông H. Đến ngày 27/10/2023, Công ty Cổ
phần Đ mới trả được cho ông H số tiền 129.263.730 đồng, số tiền công ty còn nợ
lại là:347.791.189 đồng nên ông H khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần Đ phải trả
lại cho ông Nguyễn Hữu H số tiền còn nợ lại là: 347.791.189 đồng và tiền lãi do
vi phạm thời hạn thanh toán, với mức lãi suất 0.027%/ngày, tính từ ngày
28/10/2023 đến ngày 25/6/2024 (241 ngày) với số tiền là: 22.630.772 đồng. Tổng
cộng số tiền bị đơn có trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn là 370.421.962 đồng.
Lời khai trong quá trình tố tụng người đại diện hợp pháp của bị đơn Công
ty Cổ phần Đ trình bày:
Ngày 03/02/2021, Công ty Cổ phần Đ có ký Thỏa thuận đặt cọc số B2-
23.07/TTĐC-LDGSKY/2021 với ông Nguyễn Hữu H với nội dung, ông H đồng
3
ý giao cho Công ty Cổ phần Đ giữ một khoản tiền đặt cọc như một biện pháp bảo
đảm cho việc hai bên sẽ xác lập và ký kết hợp đồng mua bán nhà ở hình thành
trong tương lai đối với căn hộ thuộc dự án khu C, khu C, khu đô thị M, phường
B, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Số tiền ông H đã đặt cọc và Công ty Cổ phần
Đ đã nhận của ông H là 433.804.600 đồng. Do công trình thuộc dự án khu C, khu
C, khu đô thị M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương hiện nay đang dừng
thi công nên Công ty Cổ phần Đ và ông Nguyễn Hữu H không thể ký hợp đồng
mua bán theo thỏa thuận. Vì vậy, ngày 10/01/2023 Công ty Cổ phần Đ và ông
Nguyễn Hữu H đã ký biên bản thanh lý Thỏa thuận đặt cọc số B2-23.07/TTĐC-
LDGSKY/2021 theo đơn đề nghị thanh lý của ông Nguyễn Hữu H ngày
03/01/2023. Nội dung của biên bản có thể hiện hai bên thống nhất và đồng ý thanh
lý Thỏa thuận đặt cọc số B2-23.07/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày 03/02/2021 và
các phụ lục, văn bản, chứng từ liên quan đến thỏa thuận đặt cọc hai bên đã ký kết,
Công ty Cổ phần Đ sẽ hoàn trả lại cho ông H số tiền ông H đã giao cho Công ty
Cổ phần Đ là: 433.804.600 đồng và tiền lãi theo thỏa thuận tại khoản 1.2 Điều 1
của Phụ lục 03 kèm theo thỏa thuận đặt cọc được tính như sau: từ ngày 01/01/2022
đến ngày 30/6/2022, tổng cộng 180 ngày với mức lãi suất 0.02% ngày, với số tiền
là: 15.616.966 đồng. Từ ngày 01/7/2022 đến ngày 30/9/2022 là 91 ngày mức lãi
là 0.03% ngày, với số tiền là: 11.842.866 đồng, từ ngày 01/10/2022 đến ngày
31/12/2022 là 91 ngày mức lãi là 0.04% ngày với số tiền là:15.790.487 đồng, tổng
cộng là 43.250.319 đồng tiền lãi. Nên Công ty Cổ phần Đ đồng ý trả lại cho
nguyên đơn số tiền 347.791.189 đồng, không đồng ý trả lãi chậm thanh toán với
số tiền là: 22.630.772 đồng.
* Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 199/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu H đối với bị
đơn Công ty Cổ phần Đ.
Buộc Công ty Cổ phần Đ phải hoàn trả cho ông Nguyễn Hữu H số tiền
370.421.962 đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, về án phí, về quyền kháng
cáo và quyền yêu cầu thi hành án cho các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, bị đơn Công ty Cổ phần Đ kháng cáo toàn bộ bản
án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét toàn bộ nội dung vụ án theo
đúng quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty Cổ
phần Đ .
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty Cổ
phần Đ ông Dương Kim C1 trình bày:
Công ty Cổ phần Đ chỉ đồng ý trả lại cho nguyên đơn ông H số tiền
347.791.189 đồng không đồng ý trả lãi chậm thanh toán với số tiền là: 22.630.772
đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
4
Về tố tụng: Việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp lý
của người tham gia tố tụng của Tòa án, thu thập chứng cứ là đúng theo quy định,
những người tham gia tố tụng và những người tiến hành tố tụng, thời hạn chuẩn
bị xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và lời trình
bày của các đương sự tại phiên tòa nhận thấy Tòa án cấp sơ thẩm xử buộc bị đơn
thanh toán cho nguyên đơn 370.421.962 đồng là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp nhận kháng
cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 199/2024/DS-ST ngày
25/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý
kiến của Kiểm sát viên
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn thực hiện trong thời hạn luật định
nên đủ điều kiện để Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Tiến K và bà Nguyễn Thị
Thu H1 có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 296
của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn:
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều thừa nhận các bên có
thực hiện hợp đồng đặt cọc cụ thể như sau:
Vào ngày 03/02/2021, Công ty Cổ phần Đ có ký Thỏa thuận đặt cọc số B2-
23.07/TTĐC-LDGSKY/2021 với ông Nguyễn Hữu H với nội dung: ông H đồng
ý giao cho Công ty Cổ phần Đ giữ một khoản tiền đặt cọc như một biện pháp bảo
đảm cho việc hai bên sẽ xác lập và ký kết hợp đồng mua bán nhà ở hình thành
trong tương lai đối với căn hộ thuộc dự án khu C, khu C, khu đô thị M, phường
B, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Số tiền ông H đã đặt cọc và Công ty Cổ phần
Đ đã nhận của ông H là 433.804.600 đồng. Ngày 10/01/2023, ngày 10/01/2023,
Công ty Cổ phần Đ và ông H đã tiến hành ký kết biên bản thanh lý Thỏa thuận
đặt cọc số B2-23.07/TTĐC-LDGSKY/2021. Hai bên thống nhất thanh lý chấm
dứt Thỏa thuận đặt cọc số B2-23.07/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày 03/02/2021.
Công ty Cổ phần Đ sẽ trả dần theo tháng và sẽ hoàn trả lại toàn bộ số tiền
477.054.919 đồng chậm nhất đến ngày 30/6/2023; bao gồm tiền cọc đã nhận là
433.804.600 đồng và 43.250.319 đồng tiền lãi. Ngày 27/10/2023, Công ty Cổ
phần Đ đã trả được cho ông H số tiền 129.263.730 đồng, số tiền công ty còn nợ
lại là 347.791.189 đồng. Các bên đều thừa nhận điều này, đây là tình tiết không
phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.2] Về yêu cầu tính lãi do chậm thanh toán: số tiền Công ty Cổ phần Đ
còn nợ lại là: 347.791.189 đồng. Tính từ ngày 28/10/2023 đến ngày xét xử sơ
5
thẩm (25/6/2024) là 241 ngày, mức lãi suất chậm thanh toán theo yêu cầu của
nguyên đơn là 0.027%/ngày, tương đương với mức lãi suất 9,855%/năm với số
tiền là: 22.630.772 đồng, cụ thể: 347.791.189 đồng x 0.027% x 241 ngày là phù
hợp với quy định của pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.
[2.3] Từ phân tích trên xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm xử buộc bị đơn trả cho
nguyên đơn 370.421.962 đồng (trong đó tiền còn nợ lại là 347.791.189 đồng và
tiền lãi chậm trả là 22.630.772 đồng) là có căn cứ, phù hợp pháp luật các Điều
280, Điều 328, Điều 357, Điều 422, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
[3] Ý kiến của người đại diện hợp pháp của bị đơn là không cơ sở để chấp
nhận.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử.
[5] Án phí phúc thẩm: Căn cứ vào Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Người kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144; khoản 1 Điều 148; khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280, Điều 328, Điều 357, Điều 422, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần Đ ; giữ nguyên
Bản án dân sự sơ thẩm số 199/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương như sau:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu H đối
với bị đơn Công ty Cổ phần Đ.
Buộc Công ty Cổ phần Đ phải hoàn trả cho ông Nguyễn Hữu H số tiền
370.421.962 đồng.
Kể từ ngày, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cổ phần Đ phải chịu 18.521.098
đồng. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương trả lại cho
6
ông Nguyễn Hữu H số tiền 8.847.236 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu tiền số 0004454 ngày 27/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
2. Về án phí phúc thẩm: Công ty Cổ phần Đ phải chịu 300.000 đồng được
trừ vào 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0001162 ngày 05/7/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp, Tòa
Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Tùng
Tải về
Bản án số 534/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 534/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 01/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 01/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm