Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 51/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5 – AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 51/2025/DS-ST
Ngày: 30-7-2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
cầm cố tài sản và kiện đòi tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trịnh Hoàng Giang
Bà Nguyễn Hồng Cúc
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thái Trang - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 5 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5 - An Giang: Không tham gia
phiên tòa.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 134/2025/TLST-DS ngày 26
tháng 4 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản kiện đòi tài sản,
theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 44/2025/QĐXXST-DS, ngày 06 tháng 7
năm 2025. Giữa:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần S1 Có Ngay (gọi tắt là Công ty)
Địa chỉ: A N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An
-Người đại diện theo pháp luật: Ông Kanokwatpaisal N - Chức vụ: Giám đốc.
-Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Văn S - sinh năm: 1985. (Có mặt)
Địa chỉ: Số A M, khu phố C, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
-Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/01/1989. (Có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, T, huyện G, tỉnh Kiên Giang. Nay ấp T, T, tỉnh An
Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ quyền của Công
ty S1 Có Ngay trình bày:
Ngày 08/8/2024, Công ty cổ phần S1 hợp đồng cầm cố tài sản số
KGM240801006NA22X ngày 08/8/2024 với anh Nguyễn Văn Đ, nội dung thỏa
thuận ông Đ cầm cố chiếc xe suzuki, Satria F150, màu xanh đen, số khung
MH8DL11ANNJ118773, số máy CGA1619104, giá trị cầm cố là 23.031.914
đồng. Thời hạn cầm cố 01 năm từ ngày 08/8/2024 đến ngày 08/8/2025, khách
hàng phải trả cho công ty A kỳ, bắt đầu từ ngày 08/9/2024, mỗi trả 2.702.000
2
đồng. Lãi suất thỏa thuận 1,1%/tháng, phí bảo dưỡng và hao mòn xe (hay còn
gọi là phí thuê xe) là 1.243.000 đồng x 12 tháng = 14.924.681 đồng và phí phạt trễ
hạn là 6.909.575 đồng.
Theo đơn khởi kiện Công ty yêu cầu anh Đ phải trả các khoản bao gồm: Nợ
gốc là 23.031.915 đồng, lãi trong hạn 878.284 đồng lãi quá hạn 439.142
đồng, phí bảo dưỡng hao mòn khi mượn xe 4.311.578 đồng phí phạt vi
phạm nợ quá hạn 662.919 đồng. Đồng thời yêu cầu anh Đ trả lại xe mô cầm cố
biển kiểm soát là 68KA-096.50.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Công ty xin rút lại một phần
yêu cầu khởi kiện về một phần nợ gốc và các phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn
xe 4.311.578 đồng phí phạt vi phạm nợ quá hạn 662.919 đồng xin rút yêu
cầu khởi kiện về việc trả lại xe cầm cố biển kiểm soát 68KA-096.50.
Công ty yêu cầu anh Đ phải trả các khoản tạm tính đến ngày 30/7/2025, bao gồm:
Tiền gốc còn lại 17.049.422 đồng tiền lãi trong hạn từ ngày 08/8/2024
đến ngày 30/7/2025 đồng, mức lãi suất 1.1%/tháng nhưng chỉ yêu cầu trả tổng tiền
lãi 2.200.510 đồng. Tổng cộng là 19.249.900 đồng. Ngoài ra, anh Đ n phải
tiếp tục trả khoản tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử theo mức lãi suất đã được các
bên thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản đã kết cho đến khi thanh toán xong
nợ cho phía ng ty S1 Có Ngay.
Tại phiên hòa giải ngày 26/6/2025, bị đơn - anh Nguyễn Văn Đ trình bày:
Anh Đ thừa nhận thỏa thuận cầm cố theo lời trình bày của đại diện Công ty.
Hợp đồng do Công ty cung cấp cho Tòa án đúng chữ ký và chữ viết tên của anh
Đ nhưng khi hợp đồng thì số tiền gốc anh Đ thực nhận 21.500.000 đồng.
Ngoài ra các khoản thuê xe, phí hao mòn tiền lãi thì anh Đ đều không rõ. Nhân
viên Công ty có báo với anh Đ là phải góp mỗi tháng là 2.702.000 đồng, góp trong
12 tháng nhưng do kinh tế kkhăn anh chưa trả nợ lần nào. Anh Đ thừa nhận s
tiền gốc còn nợ 21.500.000 đồng. Anh Đ trực tiếp quản sử dụng i sản chiếc
xe suzuki, Satria F150; màu xanh đen, số khung MH8DL11ANNJ118773; số máy
CGA1619104 và hiện xe đã bị cơ quan cảnh sát giao thông tạm giữ do anh vi phạm
luật giao thông. Nay hoàn cảnh anh Đ rất khó khăn không thể thanh toán nợ cho
công ty ngay, anh Đ yêu cầu được thanh toán số tiền gốc 21.500.000 đồng trong
thời hạn 03 năm. Các khoản tiền lãi và phí anh Đ đều không đồng ý.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Công ty cổ phần S1 khởi kiện anh Nguyễn Văn
Đ về việc buộc thực hiện nghĩa vụ trtiền cầm cố tài sản theo hợp đồng đã kết
nên đây tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, anh Nguyễn Văn Đ địa chỉ trú tại huyện G nên theo
quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân huyện Giồng
3
Riềng, nay Tòa án nhân n khu vực 5 - An Giang thụ giải quyết vụ án theo
thủ tục sơ thẩm là đúng trình tự, thủ tục.
Anh Nguyễn Văn Đ với cách bị đơn đã được Tòa án cấp, tống đạt văn
bản tố tụng, anh Đ đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Đ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Ngày 08/8/2024, Công ty hợp đồng cầm cố tài sản số
KGM240801006NA22X với anh Nguyễn Văn Đ, nội dung thỏa thuận ông Đ cầm
cố chiếc xe suzuki, Satria F150, màu xanh đen, số khung MH8DL11ANNJ118773,
số máy CGA1619104, giá trị cầm cố 23.031.914 đồng. Thời hạn cầm cố 01
năm tngày 08/8/2024 đến ngày 08/8/2025, khách hàng phải trả ngốc lãi cho
công ty A kỳ, bắt đầu từ ngày 08/9/2024, mỗi kỳ trả số tiền 2.702.000 đồng. Lãi
suất thỏa thuận là 1,1%/tháng.
Xét thấy hợp đồng cầm cố tài sản được kết ngày 08/8/2024 giữa các bên
trên sở tnguyện thoả thuận, không vi phạm điều cấm của luật trái đạo đức
hội. Hình thức của hợp đồng đảm bảo đúng theo pháp luật quy định, nội dung
thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật
nên hợp đồng cầm cố tài sản trên được xem là hợp pháp.
Theo các tài liệu chứng cứ do Công ty cung cấp thể hiện khoản tiền gốc mà
anh Đ đã nhận là 23.031.914 đồng. Tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết thể hiện
phương thức thanh toán lãi phát sinh từng kỳ nhưng anh Đ đã vi phạm nghĩa vụ
sau thời điểm giải ngân số tiền gốc trên.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ thừa nhận việc đã giao kết hợp đồng cầm
cố với Công ty thừa nhận việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận. Đồng
thời anh Đ cũng không yêu cầu phản tố. Theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật
Tố tụng dân sự những tình tiết, sự kiện đã được một bên đương sự thừa nhận
hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận chuyên
môn của bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
Do anh Đ vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên tại phiên a Công ty yêu cầu
anh Đ trả số nợ gốc n nợ 17.049.422 đồng. Tiền lãi trong hạn t ngày
08/8/2024 đến ngày 30/7/2025 đồng, mức lãi suất 1.1%/tháng nhưng chỉ yêu cầu
trả tổng tiền lãi là 2.200.510 đồng. Tổng cộng là 19.249.900 đồng là có căn cứ phù
hợp với quy định tại khoản 4 Điều 11; Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312,
Điều 313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Việc anh Đ yêu cầu trả dần do hoàn cảnh gia đình khó khăn sẽ được xem xét
giải quyết trong quá trình thi hành án.
[2.2] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Công ty rút lại một
phần yêu cầu khởi kiện đối với anh Đ về việc trả một phần nợ gốc các phí bảo
dưỡng và hao mòn khi mượn xe là 4.311.578 đồng và phí phạt vi phạm nợ quá hạn
662.919 đồng và rút yêu cầu buộc anh Đ phải giao trả tài sản chiếc xe suzuki, biển
kiểm soát 68KA-096.50 Satria F150, màu xanh đen, số khung
MH8DL11ANNJ118773, số máy CGA1619104. Xét thấy việc rút lại một phần yêu
cầu khởi kiện của Công ty hoàn toàn tự nguyện phù hợp với quy định của
4
pháp luật nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự,
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản lý sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Do yêu cầu khởi kiện của Công ty S1 Có Ngay được chấp nhận một phần và
đình chỉ xét xmột phần do tự nguyện rút lại một phần yêu cầu khởi kiện nên
hoàn trlại cho Công ty số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp là 733.000
đồng theo biên lai thu tiền số 0013220 ngày 24/4/2025 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Giồng Riềng.
Buộc anh Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch của
số tiền 19.249.900 đồng x 5% là 962.495 đồng, làm tròn 962.500 đồng
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, đểm b khoản 1 Điều 238, khoản 2
Điều 244, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân svà điểm b khoản 1
Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;
Căn cứ vào khoản 4 Điều 11, Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313,
Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S1 đối với
anh Nguyễn Văn Đ về việc tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản và kiện đòi tài sản.
2. Buộc anh Nguyễn Văn Đ trả cho Công ty cổ phần S1 Ngay stiền nợ
gốc còn thiếu 17.049.422 đồng. Tiền lãi trong hạn từ ngày 08/8/2024 đến ngày
30/7/2025 đồng 2.200.510 đồng. Tổng cộng tiền gốc lãi 19.249.900 đồng
(Mười chín triệu, hai trăm bốn mươi chín nghìn, chín trăm đồng)
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (01/8/2025), anh Nguyễn Văn Đ còn
phải tiếp tục trả khoản i phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn đã được các n
thỏa thuận tại Hợp đồng cầm cố tài sản số KGM240801006NA22X ngày
08/8/2024.
3. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty S1 Ngay về
việc yêu cầu khởi kiện đối với anh Đ về việc trả một phần nợ gốc các phí bảo
dưỡng và hao mòn khi mượn xe là 4.311.578 đồng và phí phạt vi phạm nợ quá hạn
662.919 đồng yêu cầu anh Đ phải giao trả tài sản chiếc xe suzuki, biển kiểm
soát 68KA-096.50 Satria F150, màu xanh đen, số khung
MH8DL11ANNJ118773, số máy CGA1619104.
4. Về án phí:
5
Hoàn trả lại cho ng ty cổ phần S1 Ngay tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp 733.000 đồng (Bảy trăm, ba mươi ba nghìn đồng) theo biên lai thu
tiền số 0013220 ngày 24/4/2025 của Chi cục thi hành án n sự huyện Giồng
Riềng.
Buộc anh Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch của
số tiền 19.249.900 đồng x 5% 962.495 đồng, làm tròn 962.500 đồng (Chín trăm
sáu mươi hai nghìn, năm trăm đồng)
Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là
15 (mười lăm) ngày, Công ty cổ phần S1 Ngay được tính ktừ ngày tuyên án
(Ngày 30/7/2025). Anh Nguyễn Văn Đ được tính kể từ ngày nhận được tống đạt
bản án hoặc án bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 7d Điều 9
của Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND KV5-AG; (Đã ký)
- Phòng THADS KV5-AG;
- Các đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thúy An
Tải về
Bản án số 51/2025/DS-ST Bản án số 51/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2025/DS-ST Bản án số 51/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất