Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 51/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 51/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Mai Thị N yêu cầu bà Trần Thị Minh T tiếp tục thực hiện HĐCN quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÁNH LINH Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án s: 51/2025/DS-ST
Ngày: 25-6-2025
“V/v: Tranh chấp về hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH- TỈNH BÌNH THUẬN
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Thông Phi.
2.Bà Đinh Thị Nguyt.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Hồng Ngc T – Thư k viên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh tham gia phiên tòa: Bà
Đinh Thị Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại Hi trưng xử án Tòa án nhân dân huyn
Tánh Linh tỉnh Bình Thuận; Xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ l s
345/2023/TLST-DS ngày 08 tháng 12 năm 2023, về vic “Tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
s: 73/2025/QĐST-DS ngày 09 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
*/ Nguyên đơn: Bà Mai Thị N, sinh năm 1971; Tr tại: Xóm E, thôn A, xã
Đ, T, Bình Thuận. Vng mặt.
Ngưi đại diện theo u quyền của nguyên đơn: Ông Mai Thế T, sinh năm
1972; Tr tại: Xóm E, thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận (Giấy u quyền ngày
23/01/2024). Có mặt.
*/ Bị đơn: Bà Nguyn Thị Minh T1, sinh năm 1979; Tr tại: Xóm F, thôn
A, xã Đ, T, Bình Thuận. Vng mặt (đã có đơn xin xét xử vng mặt).
*/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Nguyn Văn K, sinh năm 1969; Tr tại: Xóm E, thôn A, xã Đ, T,
Bình Thuận. Vng mặt.
Ngưi đại diện theo u quyền của ông K: Ông Mai Thế T, sinh năm 1972;
Tr tại: Xóm E, thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận (Giấy u quyền ngày 23/01/2024).
Có mặt.
2
2/ Ông Võ Quc T2, sinh năm 1974; Tr tại: Xóm F, thôn A, xã Đ, T, Bình
Thuận. Vng mặt (đã có đơn xin xét xử vng mặt).
3/ Bà Nguyn Thị Minh H, sinh năm 1966 và ông Nguyn Thành M, sinh
năm 1962; cng tr tại: Thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận. Vng mặt (đã có đơn xin
xét xử vng mặt).
NHẬN THẤY
*/ Thể hiện trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay ngưi đại
diện theo u quyền của nguyên đơn – ông Mai Thế T trình bày như sau:
Vào năm 2013, bà Mai Thị N có nhận sang nhượng của vợ chồng ông Võ
Quc T2 và bà Nguyn Thị Minh T1 mt thửa rung có din tích khoảng 600m2
tại đồng B, thôn A, xã Đ. Tại thi điểm đó hai bên chỉ thỏa thuận ming với nhau
cụ thể là bà T1 sang nhượng cho bà N khoảng 600m2 đất rung với giá
10.000.000đồng. Bà N1 giao đủ tiền cho bà T1 và nhận rung canh tác. Theo li
bà T1 thì din tích đất rung đã được cấp sổ đỏ nhưng sổ đỏ đang thế chấp vay tại
ngân hàng nên chưa làm thủ tục sang nhượng được, bà T1 ha khi thanh toán nợ
ngân hàng xong sẽ giao sổ cho bà N1 để làm thủ tục sang tên. Thực tế vợ chồng
bà N1 đã nhận rung để canh tác ch không đo đạc kiểm tra lại din tích và cũng
không biết thửa rung đó thuc thửa s mấy, t bản đồ bao nhiêu.
Thửa rung bà Tâm G cho vợ chồng bà N1 canh tác giáp với đất của gia đình
bà N1, mt bên giáp đất của ông Nguyn Văn Đ, phía còn lại giáp với đất của thầy
L.
Từ thi điểm vợ chồng bà N1 nhận đất canh tác đến nay thì không ai tranh
chấp về vic sử dụng đất cũng như ranh giới thửa đất. Phía gia đình bà T1 cũng
không giao giấy t để bà N1 làm thủ tục sang nhượng. Khi bà N1 liên h với vợ
chồng bà T1, ông T2 để yêu cầu làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì bà T1 nói sổ đỏ do
chị gái bà T1 thế chấp vay ngân hàng. Đến khoảng đầu năm 2024, bà H đến yêu
cầu bà N1 giao lại thửa đất rung để canh tác vì đã nhận sang nhượng từ vợ chồng
bà T1.
Trong quá trình tham gia t tụng tại Toà án thì nguyên đơn biết thửa đất mà
nguyên đơn nhận sang nhượng của bà T1, ông T2 theo giấy chng nhận QSD s
BĐ 234218 đã cấp cho ông Võ Quc T2 và bà Nguyn Thị Minh T1 là thửa đất
s 645, t bản đồ s 6 tại địa chỉ thôn A, xã Đ có din tích 630 m2. Theo kết quả
đo đạc hin nay thuc thửa s 289, t bản đồ s 68 có din tích 749,7m2 (Mảnh
trích đo địa chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng
6 năm 2024).
Do đó hin nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông T2, bà T1 và vợ chồng bà
N1, ông K đi với thửa rung có din tích khoảng 600m2 tại thôn A, xã Đ xác lập
vào năm 2013. Yêu cầu công nhận cho vợ chồng bà N1, ông K được quyền sử
dụng thửa đất đó. Trong trưng hợp Toà án tuyên b hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa bà T1 và bà N1 vô hiu thì nguyên đơn yêu cầu giải quyết
3
hậu quả của hợp đồng vô hiu, cụ thể buc vợ chồng T1, ông T2 phải trả cho vợ
chồng bà N1 giá trị toàn b thửa rung theo kết quả định giá tài sản ngày
30/5/2025 là 44.982.000 đồng.
Đồng thi nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết ngha vụ chịu các chi phí
t tụng gồm: Chi phí xem xét thẩm định tại ch, chi phí đo đạc và chi phí định giá
tài sản theo quy định của pháp luật.
*/ Thể hiện trong hồ sơ vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Minh T1 trình bày như
sau:
Bà T1 xác nhận là trước đây bà T1 có thoả thuận sang nhượng thửa đất rung
s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A, xã Đ cho bà Mai Thị N với giá 10.000.000 đồng.
Tại thi điểm bà T1 thoả thuận sang nhượng đất cho bà N thì sổ đỏ của gia đình
bà T1 đang thế chấp vay vn tại Ngân hàng nên bà T1 có ha với bà N là khi nào
bà T1 lấy sổ đỏ ra sẽ làm thủ tục sang tên cho bà N.
Tuy nhiên trong quá trình vay vn tại Ngân hàng do bà T1 không có khả
năng trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản của bà T1 để thu hồi nợ trong
đó có thửa đất s 645, t bản đồ s 6 đã giao cho bà N canh tác. Vì sợ vic kê biên
phát mãi tài sản làm giảm giá trị tài sản không đủ thanh toán nợ Ngân hàng nên
chị gái bà T1 là Nguyn Thị Minh H đã đng ra mua toàn b tài sản mà bà T1 thế
chấp tại Ngân hàng và thanh toán hết các khoản nợ Ngân hàng thay bà T1. Vì vậy
thửa đất s 645, t bản đồ s 6 cũng sang nhượng cho vợ chồng bà H. Khi bà T1
làm thủ tục sang tên cho bà H thì bà T1 có thoả thuận với bà N là bà T1 trả cho
bà N 10.000.000 đồng để bà N giao rung cho bà H, bà N đồng . Sau đó giữa bà
N và bà H có thoả thuận tiếp với nhau là bà H đng ra trả nợ cho bà N 10.000.000
đồng thay bà T1 và bà H đồng sang nhượng lại cho bà N thửa rung trên. Tuy
nhiên vic thoả thuận đó không thực hin được bà T1 không rõ lý do vì sao.
Hin nay đi với yêu cầu của bà N về vic thực hin hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 tại địa chỉ thôn
A, xã Đ có din tích 630 m2. Theo kết quả đo đạc hin nay thuc thửa s 289, t
bản đồ s 68 có din tích 749,7m2 (Mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do Chi
nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024) thì bà T1 không chấp
nhận vì din tích đất nói trên đã làm thủ tục sang nhượng cho bà H, ông M. Trong
trưng hợp Toà án tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
T1 và bà N vô hiu thì bà T1 đồng trả cho bà N 20.000.000 đồng (Hai mươi
triu đồng).
*/ Thể hiện trong hồ sơ vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Minh H trình bày như
sau:
Vào khoảng năm 2021, do bà Nguyn Thị Minh T1 và ông Võ Quc T2 có
vay vn tại Ngân hàng N2 s tiền 700.000.000đồng thế chấp các tài sản là quyền
sử dụng đất nhưng không có khả năng trả nợ gc và lãi trong vòng mt năm. Ngân
hàng có thông báo phát mãi tài sản của bà T1 và ông T2 để thu hồi nợ. Tại thi
điểm đó cán b ngân hàng có giải thích và vận đng bà H (chị gái của bà T1) đng
ra mua lại tài sản này để đảm bảo s tiền trả nợ cho Ngân hàng. Do đó bà H đã
4
đng ra mua tài sản của vợ chồng bà T1 là 1,1ha đất rung với giá
660.000.000đồng. S tiền này dng để trả nợ ngân hàng cho vợ chồng bà T1. Tất
cả các thủ tục sang tên quyền sử dụng đất từ vợ chồng bà T1 sang vợ chồng bà H
đều được thực hin tại các cơ quan có thẩm quyền theo đng trình tự pháp luật.
Din tích đất rung mà vợ chồng bà H nhận sang nhượng của vợ chồng bà T1 thì
có những din tích gia đình bà H nhận để canh tác sau khi sang nhượng, có những
din tích bà T1 đang cho ngưi khác thuê nên bà H cũng để hết thi gian thuê mới
lấy lại để canh tác. Cho đến hin nay thì Bà H đã sang nhượng mt s din tích
cho ngưi khác để lấy tiền trả nợ ngân hàng.
Trong s 1,1ha đất rung tôi đã mua của bà T1 thì có 630m2 đất thuc thửa
đất s 645, t bản đồ s 6 sử dụng trồng la. Tại thi điểm sang nhượng thì bà T1
có nói với bà H thửa rung đó đang để cho bà N làm vì bà T1 thiếu nợ bà N. Bà
H nhiều lần có định lấy lại thửa rung này để bán nhưng bà T1 có năn nỉ bà H
để bà N làm 10 năm rồi lấy lại nên tôi mới để đến hết năm 2023, đầu năm 2024
gia đình bà H đã lấy rung canh tác.
Thi gian vừa qua bà H có trực tiếp gặp vợ chồng bà N trao đổi về vic lấy
lại thửa rung 645 nói trên thì bà N không đồng trả mà cho rằng đã mua của bà
T1. Theo bà H được biết thì do bà T1 thiếu nợ bà N 10.000.000đồng nên mới đưa
rung cho bà N làm ch không có giấy t mua bán gì với nhau. Bà H cũng có đưa
ra phương án trao đổi với bà N là nếu bà N có nhu cầu mua bà H sẽ sang nhượng
lại với giá 40.000.000đồng, bà H chấp nhận trả nợ thay bà T1 10.000.000đồng mà
bà T1 nợ bà N trước đây, bà N chỉ phải trả cho bà H 30.000.000đồng bà H sẽ làm
thủ tục sang tên cho bà N. Ban đầu bà N có đồng với phương án này có hẹn thi
gian để ra xã làm thủ tục. Tuy nhiên sau đó bà N vẫn không thực hin. Do bà N
đã không thực hin thoả thuận ban đầu với bà H nên từ đầu năm 2025 gia đình bà
H đã lấy rung canh tác.
* Thể hiện trong hồ sơ vụ án ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan – ông
Nguyễn Văn K trình bày như sau:
Ông K là chồng của bà Mai Thị N. Ông K thng nhất theo li trình bày và
yêu cầu của nguyên đơn – Mai Thị N. Yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông T2, bà T1 và vợ chồng bà N, ông
K đi với thửa rung có din tích khoảng 600m2 tại thôn A, xã Đ. Yêu cầu công
nhận cho vợ chồng bà N, ông K được quyền sử dụng thửa đất đó.
*Thể hiện trong hồ sơ vụ án, ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan – ông
Võ Quốc T2 trình bày:
Ông Võ Quc T2 là chồng của bà Nguyn Thị Minh T1.
Trước đây bà T1 và bà Mai Thị N có thoả thuận với nhau về vic sang
nhượng đất rung thì ông T2 không biết. Sau khi bà Tâm G rung cho vợ chồng
bà N canh tác thì ông T2 mới biết bà T1 có mượn tiền của bà N và giao rung cho
bà N làm, khi nào có tiền thì bà T1 sẽ chuc lại.
5
Sau đó do vợ chồng ông T2 và bà T1 thế chấp sổ đỏ vay vn Ngân hàng
không có khả năng trả nợ nên mới sang lại tài sản cho bà Nguyn Thị Minh H.
Khi sang nhượng đất cho bà H thì ông T2 có ra xã k hồ sơ sang nhượng để có
tiền trả nợ Ngân hàng.
Vic bà T1 sang nhượng đất rung cho bà N như thế nào ông T2 không biết
nên ông T2 u quyền lại hết cho bà T1 tự giải quyết với bà N.
*Thể hiện trong hồ sơ vụ án, ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan – ông
Nguyễn Thành M trình bày:
Ông Nguyn Thành M là chồng của bà Nguyn Thị Minh H. Ông M thng
nhất theo kiến trình bày của bà Nguyn Thị Minh H.
Ông M xác định vic vợ chồng ông M, bà H nhận sang nhượng đất rung
của vợ chồng ông T2, bà T1 đã được thực hin đng trình tự theo quy định của
pháp luật. Thi gian trước đây do gia đình bà N có sử dụng, canh tác nhiều năm
đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A, xã Đ nên năm 2021 sau khi vợ
chồng ông M nhận sang nhượng thửa đất này của vợ chồng bà T1, ông T2 thì vẫn
để cho vợ chồng bà N sử dụng. Đến năm 2024 thì gia đình ông M đã lấy rung
canh tác cho đến nay.
Những tài liu, chng c mà nguyên đơn cung cấp: Mt th nhớ cha ni
dung ghi âm ni dung trao đổi giữa bà Mai Thị N và bà Nguyn Thị Minh T1 về
vic sang nhượng đất rung.
Những tài liu, chng c mà bị đơn cung cấp: Không có.
Những tài liu chng c mà ngưi có quyền lợi ngha vụ liên quan – bà
Nguyn Thị Minh H cung cấp: Bản sao giấy chng nhận quyền sử dụng đất s
BĐ 234218.
Những tài liu, chng c mà Toà án thu thập: Biên bản lấy li khai của
nguyên đơn, bị đơn, ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan; biên bản xác minh;
xem xét thẩm định tại ch; định giá tài sản.
Những tình tiết mà các đương sự thng nhất với nhau:
Năm 2013, bà Nguyn Thị Minh T1 có sang nhượng cho bà Mai Thị N thửa
đất s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A xã Đ có din tích theo giấy chng nhận quyền
sử dụng đất s BĐ 234218 là 630m2; nay được đo đạc lại thuc thửa s 289, t
bản đồ s 68 có din tích 749,7m2 (Mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do Chi
nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024). Giá sang nhượng là
10.000.000 đồng. Bà N1 đã giao đủ tiền cho bà T1; bà T1 đã giao đất cho vợ
chồng bà N1 canh tác từ năm 2013 đến hết năm 2023.
Những tình tiết mà các đương sự không thng nhất với nhau:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thực hin thủ tục sang nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật để nguyên đơn được tiếp tục sử dụng đi
với thửa đất đã sang nhượng. Trưng hợp Toà án tuyên b hợp đồng chuyển
6
nhượng quyền sử dụng đất vô hiu thì yêu cầu buc bà T1, ông T2 phải trả cho bà
N1 ông K giá trị thửa đất theo giá thị trưng là 44.982.000 đồng.
Bị đơn không đồng làm thủ tục sang nhượng đất cho nguyên đơn vì hin
nay thửa đất s s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A xã Đ bị đơn đã làm thủ tục sang
nhượng cho ông Nguyn Thành M và bà Nguyn Thị Minh H mà chỉ đồng trả
lại s tiền 20.000.000 đồng.
Trong phần tranh luận, đại đin Vin kiểm sát nhân dân huyn Tánh Linh
phát biểu kiến về vic tuân theo pháp luật của Thẩm phán – Hi đồng xét xử -
Thư k – các đương sự và quan điểm giải quyết vụ án như sau:
- Vic tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ theo đng các quy định về pháp luật t tụng dân sự.
- Vic tuân theo pháp luật của Hi đồng xét xử: Tại phiên tòa Hi đồng xét
xử đã thực hin đng quy định của B luật t tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và
đảm bảo đng nguyên tc xét xử.
- Vic chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ l vụ
án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hin đng các quy định
của BLTTDS về quyền và ngha vụ của đương sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
p dụng: Khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; các Điều
146, 147, 157, 203 B luật t tụng dân sự; Các Điều 116,117, 122, 129, 131, 500,
501, 502 BLDS năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định về mc thu, min, giảm, thu, np, quản l
và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu của bà Mai Thị N về vic yêu cầu Toà án công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất la có din tích 600m2 toạ lạc
tại cánh đồng Bàu thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận giữa bà Mai Thị N, ông Nguyn
Văn K và bà Nguyn Thị Minh T1, ông Võ Quc T2 xác lập vào năm 2013 có
hiu lực pháp luật.
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng li nói giữa bà
Mai Thị N, ông Nguyn Văn K và bà Nguyn Thị Minh T1 được xác lập năm
2013 là giao dịch dân sự vô hiu.
Về án phí:
Bà Mai Thị N phải np án phí cho yêu cầu không được chấp nhận.
Bà Nguyn Thị Minh T1, ông Võ Quc T2 phải np án phí cho phần bồi
thưng thit hại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn – bà Mai Thị N,
ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan – ông Nguyn Văn K vng mặt nhưng đã
có ngưi đại din hợp pháp là ông Mai Thế T tham gia; bị đơn – bà Nguyn Thị
7
Minh T1 và những ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan ông Võ Quc T2, ông
Nguyn Thành M và bà Nguyn Thị Minh H vng mặt nhưng đều đã có đơn xin
xét xử vng mặt. Do đó, Hi đồng xét xử căn c vào quy định tại Điều 227, Điều
228 BLTTDS tiến hành xét xử vng mặt bị đơn và ngưi có quyền lợi, ngha vụ
liên quan.
[2] Về quan hệ pháp luật trong vụ án:
Trong đơn khi kin nguyên đơn bà Mai Thị N yêu cầu Tòa án công nhận
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đi với thửa đất s 645, t bản đồ s
6, với din tích 630m2 tại thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận. Bị đơn không có yêu cầu
phản t, ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan không có yêu cầu đc lập. Do đó,
Hi đồng xét xử xác định quan h pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” là ph hợp với quy định tại
khoản 9 Điều 26 B luật t tụng dân sự.
[3] Xét hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
Nguyễn Thị Minh T1, ông Võ Quốc T2 và bà Mai Thị N, ông Nguyễn Văn K:
Trong quá trình t tụng thì các đương sự đều trình bày thng nhất: Năm
2013, bà Nguyn Thị Minh T1 có thoả thuận sang nhượng cho vợ chồng bà Mai
Thị N và ông Nguyn Văn K thửa đất s 645, t bản đồ s 6, với din tích 630m2
tại thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận. Tại thi điểm sang nhượng các bên chỉ thỏa
thuận ming với nhau và thực hin hành vi chuyển nhượng trên thực tế. Cụ thể:
Bà T1 nhận đủ s tiền chuyển nhượng và giao đất cho vợ chồng bà N, ông K sử
dụng từ năm 2013. Về thủ tục sang nhượng, theo li trình bày của bà T1 thì do
thi điểm sang nhượng giấy chng nhận QSD đất đang thế chấp vay vn tại Ngân
hàng nên chưa làm thủ tục sang nhượng, bà T1 có ha sau khi lấy đỏ thì bà T1 sẽ
làm thủ tục sang nhượng cho vợ chồng bà N. Tuy nhiên, sau đó bà T1 đã không
thực hin thủ tục sang nhượng cho bà N, ông K mà lại sang nhượng din tích đất
này cho bà H và ông M mà không thông báo cho bà N và ông K biết. Thủ tục sang
nhượng cho bà H, ông M đã thực hin đầy đủ theo quy định của pháp luật, bà H,
ông M cũng đã nhận đất sử dụng từ năm 2024.
Như vậy, giao dịch dân sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
Nguyn Thị Minh T1 cho vợ chồng bà Mai Thị N và ông Nguyn Văn K đã được
các bên thực hin trên thực tế. Bên sang nhượng đã nhận đủ tiền, bên nhận sang
nhượng đã nhận đất sử dụng trên 10 năm, không bên nào có kiến hay tranh chấp.
Tuy nhiên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T1 và bà N, ông
K không được lập thành văn bản và công chng chng thực là vi phạm quy định
về hình thc của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 129 B luật dân sự. Tại
thi điểm sang nhượng din tích đất tại thửa đất s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A,
xã Đ thuc quyền sử dụng của ông Võ Quc T2 và bà Nguyn Thị Minh T1 nhưng
khi thoả thuận sang nhượng thì ông T2 không tham gia, không biết (thể hin tại
li khai ông T2 bt lục s 23 thể hin ông T2 chỉ biết bà T1 thiếu nợ bà N nên
đưa rung cho bà N sử dụng khi nào có tiền sẽ chuc lại). Như vậy giao dịch sang
nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T1 và bà N vi phạm cả về hình thc và ni
8
dung theo quy định tại Điều 502 B luật dân sự. Hin nay bên sang nhượng (bà
T1, ông T2) đã có hành vi sang nhượng lại thửa đất cho ngưi th ba là ông
Nguyn Thành M và bà Nguyn Thị Minh H (Thủ tục sang nhượng đi với bà H,
ông M đã thực hin theo quy định của pháp luật đất đai). Do đó, Hi đồng xét xử
xét thấy: Không có căn c để công nhận hiu lực hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa bà Nguyn Thị Minh T1 và bà Mai Thị N, ông Nguyn Văn K
được xác lập bằng li nói vào năm 2013 mà cần tuyên b giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiu. Đồng thi giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô
hiu theo quy định tại Điều 131 B luật dân sự, cụ thể các bên phải hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận, bên gây ra thit hại phải bồi thưng. Đi với thửa đất s
645, t bản đồ s 6 tại thôn A xã Đ có din tích theo giấy chng nhận quyền sử
dụng đất là 630m2; nay được đo đạc lại thuc thửa s 289, t bản đồ s 68 có din
tích 749,7m2 (Mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1
thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024) theo xác nhận của các đương sự thì từ đầu
năm 2024, bà H, ông M là ngưi được nhận sang nhượng đất từ bà T1, ông T2 đã
nhận rung sử dụng, do đó không cần buc ông K, bà N giao trả rung cho bà T1.
Về s tiền sang nhượng là 10.000.000 đồng mà bà T1 đã nhận của vợ chồng bà N
thì buc vợ chồng bà T1, ông T2 phải hoàn trả cho bà N, ông K.
Về thit hại do giao dịch dân sự vô hiu được xác định là giá trị chênh lch
giữa giá trị thửa đất tại thi điểm hin tại và giá trị thửa đất tại thi điểm sang
nhượng. Theo kết quả định giá tài sản ngày 30/5/2025, xác định thửa s 289, t
bản đồ s 68 có din tích 749,7m2 (theo mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do
Chi nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024) có giá trị là
44.982.000 đồng. Như vậy giá trị thit hại do giao dịch vô hiu là: 44.982.000
đồng -10.000.000 đồng = 34.982.000 đồng (Ba mươi bn triu chín trăm tám
mươi hai ngàn đồng). Bà T1, ông T2 và bà N, ông K phải chịu phần thit hại tương
ng với mc đ li của mi bên.
Xét về mc đ li của các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dẫn đến giao dịch vô hiu, HĐXX xét thấy: Bà N1 và ông K là bên nhận
sang nhượng mặc d đã thực hin đầy đủ các quyền và ngha vụ của bên nhận
sang nhượng như giao đủ tiền sang nhượng, nhận đất canh tác sử dụng nhưng khi
thoả thuận nhận sang nhượng không yêu cầu bên bà T1, phải lập hợp đồng sang
nhượng và công chng, chng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo
v quyền lợi ích hợp pháp cho mình; tài sản sang nhượng thuc quyền sử dụng
của ông T2 và bà T1 nhưng khi thoả thuận sang nhượng chỉ thoả thuận với bà T1,
không trao đổi trực tiếp với ông T2. Bên sang nhượng ông T2, bà T1 đã không
thực hin đầy đủ các ngha vụ của mình cụ thể là không tiến hành lập hợp đồng
sang nhượng, không giao giấy chng nhận QSD đất để làm thủ tục chuyển nhượng
cho ông K, bà N1 theo quy định của pháp luật mà còn chuyển nhượng lại tài sản
cho ngưi khác làm ảnh hưng đến quyền lợi của ông K, bà N1. Như vậy, ông
T2, bà T1 đã c tình vi phạm ngha vụ của bên chuyển nhượng. Vì vậy, HĐXX
xác định mc đ li dẫn đến giao dịch dân sự vô hiu của bà Nguyn Thị Minh
T1, ông Võ Quc T2 nhiều hơn bà Mai Thị N, ông Nguyn Văn K. Theo đó xác
9
định mc đ li của bà T1, ông T2 và bà N, ông K trong giao dịch này theo t l
là 80/20. Theo đó bà T1, ông T2 phải chịu 80% thit hại, bà N, ông K phải chịu
20% thit hại. Cụ thể bà T1, ông T2 phải chịu thit hại là 34.892.000 x 80% =
27.895.000đ và bà N, ông K phải chịu thit hại là 34.892.000 x 20% =
6.978.000đồng là ph hợp với quy định tại điều 131 B luật dân sự.
Từ những lập luận nêu trên, xét thấy: Cần tuyên xử không chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn về vic công nhận hiu lực của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 giấy chng nhận QSD đất
s BĐ 234218 (nay là thửa đất s 289, t bản đồ s 68 theo mảnh trích đo địa
chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1 đo vẽ ) giữa bà Nguyn Thị Minh
T1, ông Võ Quc T2 và bà Mai Thị N, ông Nguyn Công K1 xác lập năm 2013.
Tuyên b giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T1, ông T2 và bà
N, K1 vô hiu. Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiu: Buc vợ chồng bà
Nguyn Thị Minh T1 và ông Võ Quc T2 phải liên đới trả cho vợ chồng bà Mai
Thị N, ông Nguyn Văn K s tiền 37.895.000 đồng trong đó 10.000.000 đồng đã
nhận khi sang nhượng và 27.895.000 đồng bồi thưng thit hại.
[4] Về chi phí tố tụng:
Trong giai đoạn giải quyết vụ án, nguyên đơn đã np tạm ng các chi phí
t tụng (chi phí xem xét thẩm định tại ch, chi phí đo đạc và chi phí định giá tài
sản) với tổng s tiền 5.932.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết ngha
vụ chịu chi phí t tụng theo quy định của pháp luật.
Hi đồng xét xử xét thấy: Giao dịch dân sự chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vô hiu do li của cả hai bên khi tham gia giao dịch. Do đó, ngha vụ chịu các
chi phí sơ thẩm tính theo t l mc đ li của các bên. Cụ thể: bà T1, ông T2 phải
chịu 80% chi phí t tụng; bà N, ông K phải chịu 20% chi phí t tụng. Do nguyên
đơn – bà N đã np tạm ng các chi phí t tụng nên bà T1 và ông T2 phải hoàn trả
các khoản chi phí t tụng phải chịu cho bà N, ông K, cụ thể bà T1, ông T2 phải
trả cho bà N, ông K 4.748.000 đồng (5.932.000 đồng x 80%) là ph hợp với quy
định tại các Điều 157 và Điều 165 B luật t tụng dân sự.
[5] Về án phí:
Do yêu cầu khi kin về vic công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất
không được chấp nhận nên nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 B luật t tụng dân sự và khoản 1 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định
về mc thu, min, giảm, thu, np, quản l và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Bị đơn phải chịu án phí về ngha vụ thực hin với nguyên đơn theo quy
định tại điểm b, khoản 3 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định về mc thu, min, giảm,
thu, np, quản l và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
10
Căn c vo:
- Khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; các Điều 146, 147,
156, 157, 164, 165 Điều 203 và các Điều 227, 228 B luật t tụng dân sự;
- Các Điều 117, 122, 129, 131, Điều 502 BLDS năm 2015.
- Khoản 2 Điều 26; điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định
về mc thu, min, giảm, thu, np, quản l và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về vic công nhận hiu lực
hợp đồng chuyển nhượng QSD đất đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 giấy
chng nhận QSD đất s BĐ 234218 (nay là thửa đất s 289, t bản đồ s 68 theo
mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1 đo vẽ) giữa bà
Nguyn Thị Minh T1, ông Võ Quc T2 và bà Mai Thị N, ông Nguyn Công K1
xác lập năm 2013.
Tuyên b giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất đi với thửa đất s
645, t bản đồ s 6 giấy chng nhận QSD đất s BĐ 234218 (nay là thửa đất s
289, t bản đồ s 68 theo mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do Chi nhánh văn
phòng Đ1 đo vẽ) giữa bà Nguyn Thị Minh T1, ông Võ Quc T2 và bà Mai Thị
N, ông Nguyn Văn K xác lập bằng li nói năm 2013 là giao dịch dân sự vô hiu.
Buc ông Võ Quc T2, bà Nguyn Thị Minh T1 phải liên đới trả cho bà
Mai Thị N, ông Nguyn Văn K s tiền 37.985.000 (Ba mươi bảy triu chín trăm
tám mươi lăm ngàn đồng); trong đó 10.000.000 đồng s tiền sang nhượng và
27.985.000 đồng bồi thưng thit hại.
Kể từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật (đối với các trưng hợp cơ quan
thi hành án c quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày c đơn
yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải thanh toán cho ngưi được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trưng hợp pháp luật c quy định khác.
2. Về chi phí t tụng:
Buc ông Võ Quc T2, bà Nguyn Thị Minh T1 phải trả cho bà Mai Thị
N, ông Nguyn Văn K s tiền 4.748.000 đồng (Bn triu bảy trăm bn mươi tám
ngàn đồng) chi phí t tụng.
3. Về án phí:
Buc bà Mai Thị N phải np 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, sung Ngân
sách nhà nước nhưng được trừ vào s tiền tạm ng án phí đã np là 600.000 đồng
theo các biên lai s 0005545 và 0005546 ngày 8/12/2023. Trả lại cho bà N
300.000 đồng tạm ng án phí đã np.
11
Buc ông Võ Quc T2, bà Nguyn Thị Minh T1 phải chịu 1.899.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước.
4. Về quyền kháng cáo:
n xử sơ thẩm. Nguyên đơn và ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan có
ngưi đại din tham gia phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (25/6/2025); bị đơn, ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên
quan vng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư tr.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án
Dân sự c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
(Đã giải thích quyền kháng cáo)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận : THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Các đương sự;
- VKSND h.Tánh Linh;
- CC. THADS h.Tánh Linh;
- Lưu HS, VP.
Dương Thị Mận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm