Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 51/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Mai Thị N yêu cầu bà Trần Thị Minh T tiếp tục thực hiện HĐCN quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÁNH LINH Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án s: 51/2025/DS-ST
Ngày: 25-6-2025
V/v: Tranh chấp về hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH- TỈNH BÌNH THUẬN
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Thông Phi.
2.Bà Đinh Thị Nguyt.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Hồng Ngc T – Thư k viên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh tham gia phiên tòa:
Đinh Thị Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại Hi trưng xử án Tòa án nhân dân huyn
Tánh Linh tỉnh Bình Thuận; Xét xử thẩm công khai vụ án Dân sự thụ l s
345/2023/TLST-DS ngày 08 tháng 12 năm 2023, về vic “Tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
s: 73/2025/QĐST-DS ngày 09 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
*/ Nguyên đơn: Mai ThN, sinh năm 1971; Tr tại: Xóm E, thôn A,
Đ, T, Bình Thuận. Vng mặt.
Ngưi đại diện theo u quyền của nguyên đơn: Ông Mai Thế T, sinh năm
1972; Tr tại: Xóm E, thôn A, Đ, T, Bình Thuận (Giấy u quyền ngày
23/01/2024). Có mặt.
*/ Bị đơn: Bà Nguyn Thị Minh T1, sinh năm 1979; Tr tại: Xóm F, thôn
A, xã Đ, T, Bình Thuận. Vng mặt (đã có đơn xin xét xử vng mặt).
*/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Nguyn Văn K, sinh năm 1969; Tr tại: Xóm E, thôn A, Đ, T,
Bình Thuận. Vng mặt.
Ngưi đại diện theo u quyền của ông K: Ông Mai Thế T, sinh năm 1972;
Tr tại: Xóm E, thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận (Giấy u quyền ngày 23/01/2024).
Có mặt.
2
2/ Ông Quc T2, sinh năm 1974; Trtại: Xóm F, thôn A, Đ, T, Bình
Thuận. Vng mặt (đã có đơn xin xét xử vng mặt).
3/ Nguyn Thị Minh H, sinh năm 1966 ông Nguyn Thành M, sinh
năm 1962; cng tr tại: Thôn A, Đ, T, Bình Thuận. Vng mặt (đã có đơn xin
xét xử vng mặt).
NHẬN THẤY
*/ Thể hiện trong hồ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay ngưi đại
diện theo u quyền của nguyên đơn – ông Mai Thế T trình bày như sau:
Vào năm 2013, Mai Thị N nhận sang nhượng của vợ chồng ông
Quc T2 và bà Nguyn Thị Minh T1 mt thửa rung có din tích khoảng 600m2
tại đồng B, thôn A, xã Đ. Tại thi điểm đó hai bên chỉ thỏa thuận ming với nhau
cụ thể là bà T1 sang nhượng cho bà N khoảng 600m2 đất rung với giá
10.000.000đồng. Bà N1 giao đủ tiền cho bà T1 và nhận rung canh tác. Theo li
T1 thì din tích đất rung đã được cấp sổ đỏ nhưng sđỏ đang thế chấp vay tại
ngân hàng nên chưa làm thủ tục sang nhượng được, bà T1 ha khi thanh toán nợ
ngân hàng xong sẽ giao sổ cho bà N1 để làm thủ tục sang tên. Thực tế vợ chồng
N1 đã nhận rung để canh tác ch không đo đạc kiểm tra lại din tích và cũng
không biết thửa rung đó thuc thửa s mấy, t bản đồ bao nhiêu.
Thửa rung Tâm G cho vợ chồng N1 canh tác giáp với đất của gia đình
N1, mt bên giáp đất của ông Nguyn Văn Đ, phía còn lại giáp với đất của thầy
L.
Từ thi điểm vợ chồng N1 nhận đất canh tác đến nay thì không ai tranh
chấp về vic sử dụng đất cũng như ranh giới thửa đất. Phía gia đình T1 cũng
không giao giấy t để bà N1 làm thủ tục sang nhượng. Khi bà N1 liên h với vợ
chồng bà T1, ông T2 để yêu cầu làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì T1 nói sổ đỏ do
chị gái bà T1 thế chấp vay ngân hàng. Đến khoảng đầu năm 2024, bà H đến yêu
cầu N1 giao lại thửa đất rung để canh tác đã nhận sang nhượng từ vợ chồng
T1.
Trong quá trình tham gia t tụng tại Toà án thì nguyên đơn biết thửa đất mà
nguyên đơn nhận sang nhượng của bà T1, ông T2 theo giấy chng nhận QSD s
234218 đã cấp cho ông Quc T2 Nguyn Thị Minh T1 thửa đất
s 645, t bản đồ s 6 tại địa chỉ thôn A, xã Đ có din tích 630 m2. Theo kết quả
đo đạc hin nay thuc thửa s 289, t bản đồ s 68 có din tích 749,7m2 (Mảnh
trích đo địa chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng
6 năm 2024).
Do đó hin nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông T2, bà T1 vợ chồng bà
N1, ông K đi với thửa rung din tích khoảng 600m2 tại thôn A, xã Đ xác lập
vào năm 2013. Yêu cầu công nhận cho vợ chồng N1, ông K được quyền sử
dụng thửa đất đó. Trong trưng hợp Toà án tuyên b hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dng đất giữa T1 và bà N1 hiu thì nguyên đơn yêu cầu giải quyết
3
hậu quả của hợp đồng vô hiu, cụ thể buc vợ chồng T1, ông T2 phải trả cho vợ
chồng N1 giá trị toàn b thửa rung theo kết quả định giá i sản ngày
30/5/2025 là 44.982.000 đồng.
Đồng thi nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết ngha vụ chịu các chi phí
t tụng gồm: Chi phí xem xét thẩm định tại ch, chi phí đo đạc và chi phí định giá
tài sản theo quy định của pháp luật.
*/ Thể hiện trong hồ sơ vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Minh T1 trình bày như
sau:
T1 xác nhận trước đây T1 thoả thuận sang nhượng thửa đất rung
s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A, Đ cho bà Mai Thị N với giá 10.000.000 đồng.
Tại thi điểm T1 thoả thuận sang nhượng đất cho N thì sổ đỏ của gia đình
T1 đang thế chấp vay vn tại Ngân hàng nên bà T1 ha với bà N là khi nào
T1 lấy sổ đỏ ra sẽ làm thủ tục sang tên cho bà N.
Tuy nhiên trong quá trình vay vn tại Ngân hàng do T1 không khả
năng trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản của bà T1 để thu hồi ntrong
đó thửa đất s 645, t bản đồ s 6 đã giao cho N canh tác. sợ vic biên
phát mãi tài sản làm giảm giá trị tài sản không đủ thanh toán nợ Ngân hàng nên
chị gái T1 Nguyn Thị Minh H đã đng ra mua toàn b tài sản mà bà T1 thế
chấp tại Ngân hàng và thanh toán hết các khoản nợ Ngân hàng thay bà T1. Vì vậy
thửa đất s 645, t bản đồ s 6 cũng sang nhượng cho vợ chồng bà H. Khi bà T1
làm thủ tục sang tên cho H thì T1 thoả thuận với N bà T1 trả cho
bà N 10.000.000 đồng để N giao rung cho bà H, bà N đồng . Sau đó giữa bà
N H thoả thuận tiếp với nhau H đng ra trả ncho N 10.000.000
đồng thay bà T1 H đồng  sang nhượng lại cho N thửa rung trên. Tuy
nhiên vic thoả thuận đó không thực hin được bà T1 không rõ lý do vì sao.
Hin nay đi với yêu cầu của N về vic thực hin hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 tại địa chỉ thôn
A, xã Đ có din tích 630 m2. Theo kết quả đo đạc hin nay thuc thửa s 289, t
bản đồ s 68 din tích 749,7m2 (Mảnh trích đo địa chính s64-2024 do Chi
nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024) thì bà T1 không chấp
nhận vì din tích đất nói trên đã làm thủ tục sang nhượng cho bà H, ông M. Trong
trưng hợp Toà án tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa bà
T1 N hiu thì T1 đồng trả cho N 20.000.000 đồng (Hai mươi
triu đồng).
*/ Thể hiện trong hồ vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Minh H trình bày như
sau:
Vào khoảng năm 2021, do bà Nguyn Thị Minh T1 ông Quc T2
vay vn tại Ngân hàng N2 s tiền 700.000.000đồng thế chấp các tài sản là quyền
sử dụng đất nhưng không khả năng trả nợ gc lãi trong vòng mt năm. Ngân
hàng thông báo phát mãi tài sản của T1 ông T2 để thu hồi nợ. Tại thi
điểm đó cán b ngân hàng giải thích vận đng H (chị gái của T1) đng
ra mua lại tài sản này để đảm bảo s tiền trả ncho Ngân hàng. Do đó H đã
4
đng ra mua tài sản của vợ chồng T1 1,1ha đất rung với giá
660.000.000đồng. S tiền này dng để trả nợ ngân hàng cho vợ chồng T1. Tất
cả các thủ tục sang tên quyền sử dụng đất từ vợ chồng bà T1 sang vợ chồng bà H
đều được thực hin tại các quan thẩm quyền theo đng trình tự pháp luật.
Din tích đất rung mà vợ chng bà H nhận sang nhượng của vợ chồng bà T1 thì
những din tích gia đình H nhận đcanh tác sau khi sang nhượng, những
din tích T1 đang cho ngưi khác thuê nên bà H cũng đhết thi gian thuê mới
lấy lại để canh tác. Cho đến hin nay thì H đã sang nhượng mt s din tích
cho ngưi khác để lấy tiền trả nợ ngân hàng.
Trong s 1,1ha đất rung tôi đã mua của T1 thì có 630m2 đất thuc thửa
đất s645, t bản đồ s6 sử dụng trồng la. Tại thi điểm sang nhượng thì T1
nói với H thửa rung đó đang để cho bà N làm vì T1 thiếu nợ N. Bà
H nhiều lần có  định lấy lại thửa rung này để bán nhưng bà T1 năn nỉ H
để N làm 10 năm rồi lấy lại nên tôi mới để đến hết năm 2023, đầu năm 2024
gia đình bà H đã lấy rung canh tác.
Thi gian vừa qua H trực tiếp gặp vợ chồng N trao đổi về vic lấy
lại thửa rung 645 nói trên thì bà N không đồng  trả mà cho rằng đã mua của bà
T1. Theo H được biết thì do T1 thiếu nN 10.000.000đồng nên mới đưa
rung cho bà N làm ch không có giấy t mua bán gì với nhau. H cũng có đưa
ra phương án trao đổi với bà N là nếu bà N có nhu cầu mua bà H sẽ sang nhượng
lại với giá 40.000.000đồng, H chấp nhận trả nthay T1 10.000.000đồng
T1 nợ N trước đây, bà N chỉ phải trả cho bà H 30.000.000đồng bà H sẽ làm
thủ tục sang tên cho N. Ban đầu N đồng  với phương án nàyhẹn thi
gian để ra làm thủ tục. Tuy nhiên sau đó N vẫn không thực hin. Do N
đã không thực hin thoả thuận ban đầu với bà H nên từ đầu năm 2025 gia đình bà
H đã lấy rung canh tác.
* Thể hiện trong hồ sơ vụ án ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan ông
Nguyễn Văn K trình bày như sau:
Ông K là chồng của bà Mai Thị N. Ông K thng nhất theo li trình bày và
yêu cầu của nguyên đơn Mai Thị N. Yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông T2, T1 vợ chồng N, ông
K đi với thửa rung có din tích khoảng 600m2 tại thôn A, xã Đ. Yêu cầu công
nhận cho vợ chồng bà N, ông K được quyền sử dụng thửa đất đó.
*Thể hiện trong hồ sơ vụ án, ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan – ông
Võ Quốc T2 trình bày:
Ông Võ Quc T2 là chồng của bà Nguyn Thị Minh T1.
Trước đây T1 bà Mai Thị N thoả thuận với nhau về vic sang
nhượng đất rung thì ông T2 không biết. Sau khi bà m G rung cho vợ chồng
N canh tác thì ông T2 mới biết T1 có mượn tiền của bà Ngiao rung cho
N làm, khi nào có tiền thì bà T1 sẽ chuc lại.
5
Sau đó do vợ chồng ông T2 T1 thế chấp sđỏ vay vn Ngân hàng
không khả năng trả nnên mới sang lại tài sản cho bà Nguyn Thị Minh H.
Khi sang nhượng đất cho H thì ông T2 ra k hồ sang nhượng để
tiền trả nợ Ngân hàng.
Vic T1 sang nhượng đất rung cho N như thế nào ông T2 không biết
nên ông T2 u quyền lại hết cho bà T1 tự giải quyết với N.
*Thể hiện trong hồ sơ vụ án, ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan ông
Nguyễn Thành M trình bày:
Ông Nguyn Thành M là chồng của bà Nguyn Thị Minh H. Ông M thng
nhất theo  kiến trình bày của bà Nguyn Thị Minh H.
Ông M xác định vic vợ chồng ông M, bà H nhận sang nhượng đất rung
của vợ chồng ông T2, T1 đã được thực hin đng trình tự theo quy định của
pháp luật. Thi gian trước đây do gia đình bà N có sử dụng, canh tác nhiều năm
đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A, xã Đ nên năm 2021 sau khi vợ
chồng ông M nhận sang nhượng thửa đất này của vợ chồng bà T1, ông T2 thì vẫn
để cho vợ chồng N sử dụng. Đến năm 2024 thì gia đình ông M đã lấy rung
canh tác cho đến nay.
Những tài liu, chng c nguyên đơn cung cấp: Mt th nhớ cha ni
dung ghi âm ni dung trao đổi giữa bà Mai Thị N và bà Nguyn Thị Minh T1 v
vic sang nhượng đất rung.
Những tài liu, chng c mà bị đơn cung cấp: Không có.
Những tài liu chng c ngưi quyền lợi ngha vụ liên quan
Nguyn Thị Minh H cung cấp: Bản sao giấy chng nhận quyền sử dụng đất s
BĐ 234218.
Những tài liu, chng c Toà án thu thập: Biên bản lấy li khai của
nguyên đơn, bị đơn, ngưi quyền lợi, ngha vụ liên quan; biên bản xác minh;
xem xét thẩm định tại ch; định giá tài sản.
Những tình tiết mà các đương sự thng nhất với nhau:
Năm 2013, Nguyn Thị Minh T1 sang nhượng cho Mai Thị N thửa
đất s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A Đ din tích theo giấy chng nhận quyền
sử dụng đất s 234218 630m2; nay được đo đạc lại thuc thửa s 289, t
bản đồ s 68 din tích 749,7m2 (Mảnh trích đo địa chính s64-2024 do Chi
nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024). Giá sang nhượng
10.000.000 đồng. N1 đã giao đủ tiền cho T1; T1 đã giao đất cho vợ
chồng bà N1 canh tác từ năm 2013 đến hết năm 2023.
Những tình tiết mà các đương sự không thng nhất với nhau:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thực hin thủ tục sang nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật để nguyên đơn được tiếp tục sử dụng đi
với thửa đất đã sang nhượng. Trưng hợp Toà án tuyên b hợp đồng chuyển
6
nhượng quyền sử dụng đất vô hiu thì yêu cầu buc T1, ông T2 phải trả cho bà
N1 ông K giá trị thửa đất theo giá thị trưng là 44.982.000 đồng.
Bị đơn không đồng  làm thủ tục sang nhượng đất cho nguyên đơn vì hin
nay thửa đất s s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A xã Đ bị đơn đã làm thủ tục sang
nhượng cho ông Nguyn Thành M và bà Nguyn Thị Minh H chỉ đồng trả
lại s tiền 20.000.000 đồng.
Trong phần tranh luận, đại đin Vin kiểm sát nhân dân huyn Tánh Linh
phát biểu  kiến về vic tuân theo pháp luật của Thẩm phán Hi đồng xét xử -
Thư k – các đương sự và quan điểm giải quyết vụ án như sau:
- Vic tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ theo đng các quy định về pháp luật t tụng dân sự.
- Vic tuân theo pháp luật của Hi đồng xét xử: Tại phiên tòa Hi đồng xét
xử đã thực hin đng quy định của B luật t tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và
đảm bảo đng nguyên tc xét xử.
- Vic chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ l vụ
án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hin đng các quy định
của BLTTDS về quyền và ngha vụ của đương sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
p dụng: Khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; các Điều
146, 147, 157, 203 B luật t tụng dân sự; Các Điều 116,117, 122, 129, 131, 500,
501, 502 BLDS năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định về mc thu, min, giảm, thu, np, quản l
và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu của Mai Thị N về vic yêu cầu Toà án ng
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất la có din tích 600m2 toạ lạc
tại cánh đồng Bàu  thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận giữa bà Mai Thị N, ông Nguyn
Văn K bà Nguyn Thị Minh T1, ông Quc T2 xác lập vào năm 2013
hiu lực pháp luật.
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng li nói giữa
Mai Thị N, ông Nguyn Văn K Nguyn Thị Minh T1 được xác lập năm
2013 là giao dịch dân sự vô hiu.
Về án phí:
Bà Mai Thị N phải np án phí cho yêu cầu không được chấp nhận.
Nguyn Thị Minh T1, ông Quc T2 phải np án phí cho phần bồi
thưng thit hại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tc tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn – bà Mai Thị N,
ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan ông Nguyn Văn K vng mặt nhưng đã
ngưi đại din hợp pháp là ông Mai Thế T tham gia; bị đơn Nguyn Thị
7
Minh T1 và những ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan ông Võ Quc T2, ông
Nguyn Thành M và Nguyn Thị Minh H vng mặt nhưng đều đã có đơn xin
xét xử vng mặt. Do đó, Hi đồng xét xử căn c vào quy định tại Điều 227, Điều
228 BLTTDS tiến hành xét xử vng mặt bị đơn và ngưi quyền lợi, ngha vụ
liên quan.
[2] Về quan hệ pháp luật trong vụ án:
Trong đơn khi kin nguyên đơn Mai Thị N yêu cầu Tòa án công nhận
hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đi với thửa đất s 645, t bản đồ s
6, với din tích 630m2 tại thôn A, xã Đ, T, Bình Thuận. B đơn không yêu cầu
phản t, ngưi quyền lợi, ngha vụ liên quan không có yêu cầu đc lập. Do đó,
Hi đồng xét xử xác định quan h pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtph hợp với quy định tại
khoản 9 Điều 26 B luật t tụng dân sự.
[3] Xét hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
Nguyễn Thị Minh T1, ông Võ Quc T2 và bà Mai Thị N, ông Nguyễn Văn K:
Trong quá trình t tụng thì các đương sự đều trình bày thng nhất: Năm
2013, Nguyn Thị Minh T1 thoả thuận sang nhượng cho vợ chồng bà Mai
Thị N và ông Nguyn Văn K thửa đất s 645, t bản đồ s 6, với din tích 630m2
tại thôn A, Đ, T, Bình Thuận. Tại thi điểm sang nhượng các bên chỉ thỏa
thuận ming với nhau thực hin hành vi chuyển nhượng trên thực tế. Cụ thể:
T1 nhận đủ s tiền chuyển nhượng và giao đất cho vợ chồng N, ông K sử
dụng từ năm 2013. Về thủ tục sang nhượng, theo li trình bày của T1 thì do
thi điểm sang nhượng giấy chng nhận QSD đất đang thế chấp vay vn tại Ngân
hàng nên chưa làm thủ tục sang nhượng, T1 có ha sau khi lấy đỏ thì bà T1 sẽ
làm thủ tục sang nhượng cho vợ chồng N. Tuy nhiên, sau đó T1 đã không
thực hin thủ tục sang nhượng cho bà N, ông K mà lại sang nhượng din tích đất
này cho H ông M mà không thông báo cho bà N ông K biết. Thủ tục sang
nhượng cho bà H, ông M đã thực hin đầy đủ theo quy định của pháp luật, bà H,
ông M cũng đã nhận đất sử dụng từ năm 2024.
Như vậy, giao dịch dân sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
Nguyn Thị Minh T1 cho vợ chồng bà Mai Thị N và ông Nguyn Văn K đã được
các bên thực hin trên thực tế. Bên sang nhượng đã nhận đủ tiền, bên nhận sang
nhượng đã nhận đất sử dụng trên 10 năm, không bên nào kiến hay tranh chấp.
Tuy nhiên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T1N, ông
K không được lập thành văn bản và công chng chng thực là vi phạm quy định
về hình thc của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 129 B luật dân sự. Tại
thi điểm sang nhượng din tích đất tại thửa đất s 645, t bản đồ s 6 tại thôn A,
Đ thuc quyền sử dụng của ông Quc T2 Nguyn Thị Minh T1 nhưng
khi thoả thuận sang nhượng thì ông T2 không tham gia, không biết (thể hin tại
li khai ông T2 bt lục s 23 thể hin ông T2 chỉ biết T1 thiếu nợ N nên
đưa rung cho N sử dụng khi nào tiền sẽ chuc lại). Như vậy giao dịch sang
nhượng quyền sử dụng đất giữa T1 N vi phạm cả về hình thc ni
8
dung theo quy định tại Điều 502 B luật dân sự. Hin nay bên sang nhượng (bà
T1, ông T2) đã hành vi sang nhượng lại thửa đất cho ngưi th ba ông
Nguyn Thành M và bà Nguyn Thị Minh H (Thủ tục sang nhượng đi với bà H,
ông M đã thực hin theo quy định của pháp luật đất đai). Do đó, Hi đồng xét xử
xét thấy: Không căn c để công nhận hiu lực hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa Nguyn Thị Minh T1 Mai Thị N, ông Nguyn Văn K
được xác lập bằng li nói vào năm 2013 cần tuyên b giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dng đất vô hiu. Đồng thi giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự
hiu theo quy định tại Điều 131 B luật dân sự, cụ thể các bên phải hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận, bên gây ra thit hại phải bồi thưng. Đi với thửa đất s
645, t bản đồ s 6 tại thôn A xã Đ din tích theo giấy chng nhận quyền sử
dụng đất 630m2; nay được đo đạc lại thuc thửa s 289, t bản đồ s 68 din
tích 749,7m2 (Mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1
thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024) theo xác nhận của các đương sự thì từ đầu
năm 2024, H, ông M là ngưi được nhận sang nhượng đất từ T1, ông T2 đã
nhận rung sử dụng, do đó không cần buc ông K, bà N giao trả rung cho T1.
Về stiền sang nhượng là 10.000.000 đồng mà bà T1 đã nhận của vợ chồng bà N
thì buc vợ chồng bà T1, ông T2 phải hoàn trả cho bà N, ông K.
Về thit hại do giao dịch dân sự hiu được xác định là giá trị chênh lch
giữa giá trị thửa đất tại thi điểm hin tại giá trị thửa đất tại thi điểm sang
nhượng. Theo kết quả định giá tài sản ngày 30/5/2025, xác định thửa s 289, t
bản đồ s 68 din ch 749,7m2 (theo mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do
Chi nhánh văn phòng Đ1 thực hin ngày 10 tháng 6 năm 2024) giá trị
44.982.000 đồng. Như vậy giá trị thit hại do giao dịch vô hiu là: 44.982.000
đồng -10.000.000 đồng = 34.982.000 đồng (Ba mươi bn triu chín trăm tám
mươi hai ngàn đồng). T1, ông T2 N, ông K phải chịu phần thit hại tương
ng với mc đ li của mi bên.
Xét về mc đ li của các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dẫn đến giao dịch vô hiu, HĐXX xét thấy: Bà N1 ông K bên nhận
sang nhượng mặc d đã thực hin đầy đủ các quyền ngha vụ của bên nhận
sang nhượng như giao đủ tiền sang nhượng, nhận đất canhc sử dụng nhưng khi
thoả thuận nhận sang nhượng không yêu cầu bên T1, phải lập hợp đồng sang
nhượng công chng, chng thực tại quan nhà nước thẩm quyền để bảo
v quyền lợi ích hợp pháp cho mình; tài sản sang nhượng thuc quyền sử dụng
của ông T2T1 nhưng khi thoả thuận sang nhượng chỉ thoả thuận với T1,
không trao đổi trực tiếp với ông T2. Bên sang nhượng ông T2, T1 đã không
thực hin đầy đủ các ngha vụ của mình cụ thể không tiến hành lập hợp đồng
sang nhượng, không giao giấy chng nhận QSD đất để làm thtục chuyển nhượng
cho ông K, N1 theo quy định của pháp luật mà còn chuyển nhượng lại tài sản
cho ngưi khác làm ảnh hưng đến quyền lợi của ông K, N1. Như vậy, ông
T2, T1 đã c tình vi phạm ngha vụ của bên chuyển nhượng. vậy, HĐXX
xác định mc đ li dẫn đến giao dịch dân sự hiu của Nguyn Thị Minh
T1, ông Quc T2 nhiều hơn bà Mai Thị N, ông Nguyn Văn K. Theo đó xác
9
định mc đ li của bà T1, ông T2 và bà N, ông K trong giao dịch này theo t l
80/20. Theo đó T1, ông T2 phải chịu 80% thit hại, N, ông K phải chịu
20% thit hại. Cụ thể T1, ông T2 phải chịu thit hại 34.892.000 x 80% =
27.895.000đ N, ông K phải chịu thit hại 34.892.000 x 20% =
6.978.000đồng là ph hợp với quy định tại điều 131 B luật dân sự.
Từ những lập luận nêu trên, xét thấy: Cần tuyên xử không chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn về vic công nhận hiu lực của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 giấy chng nhận QSD đất
s 234218 (nay thửa đất s 289, t bản đồ s 68 theo mảnh trích đo địa
chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1 đo vẽ ) giữa bà Nguyn Thị Minh
T1, ông Quc T2 Mai Thị N, ông Nguyn Công K1 xác lập năm 2013.
Tuyên b giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T1, ông T2
N, K1 hiu. Giải quyết hậu quả của hợp đồng hiu: Buc vợ chồng
Nguyn Thị Minh T1 ông Võ Quc T2 phải liên đới trả cho vợ chồng bà Mai
Thị N, ông Nguyn Văn K s tiền 37.895.000 đồng trong đó 10.000.000 đồng đã
nhận khi sang nhượng và 27.895.000 đồng bồi thưng thit hại.
[4] Về chi phí t tụng:
Trong giai đoạn giải quyết vụ án, nguyên đơn đã np tạm ng các chi phí
t tụng (chi phí xem xét thẩm định tại ch, chi phí đo đạc chi phí định giá tài
sản) với tổng s tiền 5.932.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết ngha
vụ chịu chi phí t tụng theo quy định của pháp luật.
Hi đồng xét xử xét thấy: Giao dịch dân sự chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vô hiu do li của cả hai bên khi tham gia giao dịch. Do đó, ngha vụ chịu các
chi phí sơ thẩm tính theo t l mc đ li của các bên. Cụ thể: T1, ông T2 phải
chịu 80% chi phí t tụng; bà N, ông K phải chịu 20% chi phí t tụng. Do nguyên
đơn – N đã np tạm ng các chi phí t tụng nên bà T1ông T2 phải hoàn trả
các khoản chi phí ttụng phải chịu cho N, ông K, cụ thể T1, ông T2 phải
trả cho bà N, ông K 4.748.000 đồng (5.932.000 đồng x 80%) là ph hợp với quy
định tại các Điều 157 và Điều 165 B luật t tụng dân sự.
[5] Về án phí:
Do yêu cầu khi kin về vic công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất
không được chấp nhận nên nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 B luật t tụng dân sự khoản 1 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định
về mc thu, min, giảm, thu, np, quản l và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Bị đơn phải chịu án phí về ngha vụ thực hin với nguyên đơn theo quy
định tại điểm b, khoản 3 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định về mc thu, min, giảm,
thu, np, quản l và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
10
Căn c vo:
- Khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; các Điều 146, 147,
156, 157, 164, 165 Điều 203 và các Điều 227, 228 B luật t tụng dân sự;
- Các Điều 117, 122, 129, 131, Điều 502 BLDS năm 2015.
- Khoản 2 Điều 26; điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quc hi quy định
về mc thu, min, giảm, thu, np, quản l và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về vic công nhận hiu lực
hợp đồng chuyển nhượng QSD đất đi với thửa đất s 645, t bản đồ s 6 giấy
chng nhận QSD đất s BĐ 234218 (nay là thửa đất s 289, t bản đồ s 68 theo
mảnh trích đo địa chính s 64-2024 do Chi nhánh văn phòng Đ1 đo vẽ) giữa
Nguyn Thị Minh T1, ông Quc T2 và bà Mai Thị N, ông Nguyn Công K1
xác lập năm 2013.
Tuyên b giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất đi với thửa đất s
645, t bản đồ s 6 giấy chng nhận QSD đất s 234218 (nay là thửa đất s
289, t bản đồ s 68 theo mảnh trích đo địa chính s64-2024 do Chi nhánh văn
phòng Đ1 đo vẽ) giữa bà Nguyn Thị Minh T1, ông Võ Quc T2 Mai Thị
N, ông Nguyn Văn K xác lập bằng li nói năm 2013 là giao dịch dân sự vô hiu.
Buc ông Quc T2, Nguyn Thị Minh T1 phải liên đới trả cho
Mai Thị N, ông Nguyn Văn K s tiền 37.985.000 (Ba ơi bảy triu chín trăm
tám mươi lăm ngàn đồng); trong đó 10.000.000 đồng s tiền sang nhượng
27.985.000 đồng bồi thưng thit hại.
Kể từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật (đối với các trưng hp quan
thi hành án c quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày c đơn
yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải thanh toán cho ngưi được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trưng hợp pháp luật c quy định khác.
2. Về chi phí t tụng:
Buc ông Quc T2, Nguyn Thị Minh T1 phải trả cho bà Mai Thị
N, ông Nguyn Văn K s tiền 4.748.000 đồng (Bn triu bảy trăm bn mươi tám
ngàn đồng) chi phí t tụng.
3. Về án phí:
Buc Mai Thị N phải np 300.000đ án phí dân sự thẩm, sung Ngân
sách nhà nước nhưng được trừ vào s tiền tạm ng án phí đã np là 600.000 đồng
theo các biên lai s 0005545 0005546 ngày 8/12/2023. Trả lại cho N
300.000 đồng tạm ng án phí đã np.
11
Buc ông Võ Quc T2, bà Nguyn Thị Minh T1 phải chịu 1.899.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước.
4. Về quyền kháng cáo:
n xử sơ thẩm. Nguyên đơn và ngưi có quyền lợi, ngha vụ liên quan
ngưi đại din tham gia phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (25/6/2025); bị đơn, ngưi quyền lợi, ngha vụ liên
quan vng mặt tại phiên tcó quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư tr.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án
Dân sự c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
(Đã giải thích quyền kháng cáo)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận : THẨM PHÁN - CHỦ TOPHIÊN TOÀ
- Các đương sự;
- VKSND h.Tánh Linh;
- CC. THADS h.Tánh Linh;
- Lưu HS, VP.
Dương Thị Mận
Tải về
Bản án số 51/2025/DS-ST Bản án số 51/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2025/DS-ST Bản án số 51/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất