Bản án số 51/2021/DS-ST ngày 22/04/2021 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 51/2021/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 51/2021/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2021/DS-ST ngày 22/04/2021 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 51/2021/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/04/2021 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh V kiện anh T |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 51/2021/DS-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 75/2021/TLST- DS ngày 24 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2021/QĐXXST-DS, ngày 02 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2021/QĐST-DS ngày 13/4/2021, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Anh Phan Văn V, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Tổ 8, ấp MT, xã MH, huyện CB, tỉnh TG.
* Bị đơn : Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Số 76, tổ 4, khu 4, thị trấn CB, huyện CB, tỉnh TG.
(Anh V có mặt phiên tòa, anh T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và các ý kiến trình bày tại Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, phía nguyên đơn anh Phan Văn V trình bày:
Do quen biết nhau nên vào ngày 25/9/2020, anh có cho anh T vay số tiền là 20.000.000 đồng có ghi biên nhận, anh T hứa 30 ngày sau từ ngày 25/9/2020 sẽ trả lại cho anh, anh T có ký tên, ghi họ tên xác nhận nợ và đồng thời có lăn tay vào biên nhận nợ. Đến thời hạn trả nợ, anh nhiều lần yêu cầu anh T trả nhưng anh T lẫn tránh, cố tình không trả mặc dù anh nhiều lần đến nhà đòi nợ. Nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc anh Nguyễn Văn T phải trả cho anh số tiền nợ là 20.000.000 đồng, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh vắng mặt không lý do và không cung cấp ý kiến đối với vụ kiện.
Tại phiên tòa phía nguyên đơn vẫn giữ ý kiến và yêu cầu như trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng :
- Phía bị đơn là anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do, căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh là phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Tranh chấp giữa anh Phan Văn V và anh Nguyễn Văn T là tranh chấp “hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự.
[2] Về nội dụng vụ kiện :
Phía nguyên đơn xác định phía bị đơn vay của phía nguyên đơn số tiền là 20.000.000 đồng và có xác lập biên nhận nợ đề ngày 25/9/2020, trong biên nhận có thể hiện phía bị đơn sẽ hoàn trả lại trong 30 ngày kể từ ngày làm biên nhận, phía bị đơn có ký tên, ghi đầy đủ họ tên và đồng thời có lăn tay vào biên nhận nợ, đến thời hạn trả nợ phía nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nhưng phía bị đơn hẹn lần hẹn lượt không trả. Nay phía nguyên đơn yêu cầu phía bị đơn trả số tiền nợ gốc là 20.000.000 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Còn phía bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do và không cung cấp ý kiến lời khai đối với vụ kiện.
Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận bởi lẽ nguyên đơn có cung cấp cho Tòa án 01 biên nhận đề giấy mượn nợ ngày 25/9/2020 trong biên nhận thể hiện phía bị đơn có nợ 20.000.000 đồng, bị đơn là người trực tiếp xác lập công nợ và ký tên, đồng thời có lăn tay, trong biên nhận thể hiện phía bị đơn sẽ hoàn trả lại số tiền trong hạn 30 ngày, đến thời hạn trả nợ theo biên nhận, phía nguyên đơn nhiều lần yêu cầu phía bị đơn hoàn trả lại số tiền nợ cho nguyên đơn nhưng đến nay phía bị đơn không thực hiện là vi phạm nghĩa vụ trả nợ, gây thiệt thòi quyền lợi cho phía nguyên đơn. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần, thông báo thụ lý và các tài liệu chứng cứ cho bị đơn, đồng thời tống đạt các văn bản tố tụng cho phía bị đơn theo quy định của pháp luật thông báo về việc nguyên đơn khởi kiện nhưng phía bị đơn vắng mặt không lý do và không cung cấp ý kiến lời khai đối với vụ kiện xem như phía bị đơn tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn, tại phiên tòa phía nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ là 20.000.000 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ và phù hợp theo quy định pháp luật nên hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí:
Anh T có trách nhiệm trả nợ cho anh V nên anh phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 26, 35, 227, 235, 266, 267 và 271 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các điều 463, 466, 470, 357 và 468 Bộ luật dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Văn V.
Buộc anh Nguyễn Văn T có trách nhiệm trả cho anh Phan Văn V số tiền là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Kể từ ngày anh V có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh T chậm thi hành đối với phần tiền nợ nêu trên thì còn phải chịu thêm tiền lãi suất theo mức lãi suất quy định tại điều 357, khoản 2 điều 468 của bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
* Về án phí:
+ Anh Nguyễn Văn T phải chịu 1.000.000 đồng án phí DSST.
+ Hoàn lại cho anh Phan Văn V 500.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004718 ngày 24/02/2021 của chi cục Thi hành án dân sự huyện CB.
* Về quyền kháng cáo : Anh V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ khi Tòa án tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh TG xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!