Bản án số 51/2018/DS-ST ngày 10/09/2018 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2018/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2018/DS-ST ngày 10/09/2018 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 51/2018/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2018
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ B Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Số: 51/2018/ DS-ST
Ngày: 10 - 9 - 2018
V/v: “ Tranh chấp hợp đồng
Vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
---------
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Hướng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Doãn Đức
Bà Huỳnh Thị Kim Kiên
* Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Tuấn Cán bộ
Toà án nhân dân thành phố B.
* Đại diện VKSND thành phố B, tỉnh Đồng Nai: Ông Lê Sỹ Linh.
Ngày 10 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, xét xử
thẩm, công khai vụ án dân sự thụ số: 17/2018/TLST - DS ngày 09 tháng 01
năm 2018, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 100/2018/QĐST-DS ngày 10 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P.
Địa chỉ: Số 25 Bis, đường N, phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Đ Tổng giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Tường V, sinh năm 1990
Địa chỉ: A3 – A8 khu phố N, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Khổng Hữu L, sinh năm 1992
Nguyễn ThThùy H, sinh năm 1971.
Cùng địa chỉ: Số nhà 80/7/9, khu phố B, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng
Nai.
(Tại phiên tòa bà Vi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông L và bà H
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện trong q trình tham gia tố tụng, Nguyễn
Tường V đại diện cho Ngân hàng TMCP P trình bày:
Ngân hàng TMCP P đã cho cho bà Nguyễn Thị Thùy H và ông Khổng Hữu
L vay tiền theo Hợp đồng tín dụng số 0341/2014/HĐTDTDH-CN ngày 30/5/2014
với các nội dung chính như sau: Số tin vay 20.000.000 đồng, thời hạn vay t
ngày 30/5/2014 đến ngày 30/01/2016. i suất 14,4%/năm (lãi suất được cố định
2
trong suốt thời gian vaynh trên dư nợ ban đầu), Lãi suất quá hạn bằng 150% i
suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Mục đích vay: Tiêu dùng.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng phía bị đơn đã thanh toán cho
nguyên đơn được số nợ gốc tiền lãi như sau: Thời gian từ ngày 30/6/2014
đến ngày 30/10/2014 thanh toán 5.000.000đ nợ gốc tiền lãi 1.220.000đ;
Sau thời gian này thì mặc dù Ngân hàng nhiều lần đôn đốc, yêu cầu Nguyễn
Thị Thùy H, ông Khổng Hữu L trả nợ cho Ngân hàng theo đúng thỏa thuận
nhưng cho đến nay bà Nguyễn Thị Thùy H ông Khổng Hữu L vẫn chưa thực
hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng đầy đủ đúng hạn. Trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ án thì bị đơn đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
như sau: ngày 23/7/2018 thanh toán được 7.000.000đ nợ gốc ngày
05/9/2018 thanh toán được 3.000.000đ nợ gốc.
Nay Ngân hàng TMCP P kính đề nghị Qúy Tòa giải quyết buộc
Nguyễn Thị Thùy H ông Khổng Hữu L phải thanh toán toàn bộ nợ gốc
lãi cho ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nêu trên tính đến ngày 10/9/2018 với
tổng số tiền 21.182.359đ. Trong đó nợ gốc là 5.000.000đ, nợ lãi
16.182.359đ.
Đề nghị Tòa án tiếp tục buộc bà Nguyễn Thị Thùy H và ông Khổng Hữu
L phải thanh toán phần nợ lãi phát sinh đối với số nợ còn lại theo lãi suất đã
thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng các Khế ước nhận nợ đã kết với
ngân hàng từ sau ngày 10/9/2018 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
* Theo nội dung biên bản lấy lời khai của đương sự lập ngày 24/7/2018
bị đơn bà Nguyễn Thị Thùy H trình bày:
Vào ngày 30/5/2014, tôi con trai tôi Khổng Hữu L vay vốn của
Ngân hàng TMCP P theo Hợp đồng tín dụng số 0341/2014/HĐTDTDH-CN: Số
tiền vay 20.000.000 đồng, thi hạn vay từ ngày 30/5/2014 đến ngày 30/01/2016. i
suất 14,4%/năm (lãi suất được cố định trong suốt thi gian vay tính trên nợ
ban đu),i sut quá hạn bằng 150% i suất trong hạn ti thời điểm chuyển nquá
hạn. Mục đích vay: Tiêu dùng. Quá trinh thực hiện hợp đồng thì H ông L đã
trả nợ cho Ngân hàng được số tiền gốc 5.000.00tiền lãi 1.220.000đ. Do
hoàn cảnh gia đình khó khăn nên chưa tiền để trả ncho Ngân hàng. Nay
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà ông L phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ
27.384.183đ thì bà đồng ý.
Bị đơn ông Khổng Hữu L kng đến Tòa án làm việc nên không có lời
khai.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Về thủ tục tố tụng được Toà án tiến hành
đúng quy định của Bluật ttụng dân sự; quyền lợi nghĩa vụ tố tụng của các
đương sự được bảo đảm, riêng bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến giải quyết vụ án: Buộc bị đơn phải có
nghĩa vụ liên đới thanh toán cho nguyên đơn toàn bộ nợ gốc là 5.000.000đ và tiền
lãi tính đến ngày xét xử thẩm là 16.182.359đ, tổng cộng gốc lãi
21.182.359. Buộc bị đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các i liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định :
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn đã
được Toà án triệu tập tham gia phiên toà lần thứ hai hợp lệ nhưng bị đơn đã vắng
mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo quy định
tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện vsố tiền nợ gốc cụ thể: Nguyên đơn yêu cầu
đồng bị đơn phải thanh toán số nợ gốc 5.000.000đ. Xét sự thay đổi yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn phù hợp, không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu
nên được chấp nhận.
[2] Về quan hpháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu đồng
bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và tiền lãi trong hợp đồng tín
dụng với mục đích tiêu dùng nhân nên quan hệ pháp luật được xác định là
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
[3] Các tình tiết nguyên đơn đưa ra như ngày, tháng, năm kết hợp đồng
tín dụng; quá trình thực hiện hợp đồng phía bị đơn đã nhận đầy đủ khoản tiền vay.
Căn cứ Khoản 1, Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác nhận các
tình tiết này là sự thật.
[4] Về nội dung vụ án: Ngày 30/5/2014 ông Khổng Hữu L Nguyễn
Thị Thùy H giao kết hợp đồng tín dụng số 0341/2014/HĐTDTDH-CN ngày
30/5/2014 với Ngân hàng TMCP P để vay 20.000.000 đồng, thời hạn vay t ngày
30/5/2014 đến ngày 30/01/2016. Lãi suất 14,4%/năm (lãi suất được cđịnh trong
suốt thời gian vay và tính trên nợ ban đầu),i suất quá hạn bằng 150% i suất
trong hạn tại thời đim chuy/n nợ quá hạn. Mục đích vay: Tiêu dùng và bị đơn
không phải thế chấp tài sản. Sau khi nhận khoản tiền vay nêu trên từ ngân hàng,
đồng bị đơn đã trả cho nguyên đơn tính đến ngày 30/10/2014 với số tiền gốc
5.000.000đ tiền lãi 1.220.000đ. Trong quá trình giải quyết ván tại Tòa án
thì nguyên đơn thừa nhận bị đơn đã thanh toán số tiền nợ gốc là 7.000.000đ vào
ngày 23/7/2018; đến ngày 05/9/2018 đồng bị đơn tiếp tục thanh toán số nợ gốc
cho nguyên đơn là 3.000.000đ.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Tính từ ngày
05/9/2018 cho đến nay đồng bị đơn không tiếp tục thanh toán nợ gốc tiền lãi
cho ngân hàng theo thỏa thuận giữa các bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên
đơn khoản nợ gốc còn lại 5.000.000đ tiền lãi tính từ ny 30/10/2014 đến
ngày 10/9/2018 với số tiền 16.182.359đ, tổng cộng gốc và lãi là 21.182.359đ. Hội
đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ nên được
chấp nhận. Vì vậy, cần buộc bị đơn H và ông L phải có nghĩa vụ liên đới thanh
toán khoản nợ gốc tiền lãi nêu trên cho nguyên đơn. Nghĩa vụ của H, ông L
ngang bằng nhau; cụ thể H, ông L mỗi người phải thanh toán cho nguyên
đơn nợ gốc 2.500.000đ tiền lãi 8.091.180đ. Ngoài ra, H ông L còn
phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 11/9/2018 tương ứng với khoản nợ
gốc thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận
4
trong hợp đồng số 0341/2014/HĐTDTDH-CN ngày 30/5/2014 mà đồng bị đơn đã
giao kết với Ngân hàng TMCP P.
[6] Về án phí:
+ Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc đồng bị
đơn phải nộp án phí dân sự đối với số tiền 21.182.359đ = 21.182.359đ x 5% =
1.059.118đ. Cụ thể H, ông L mỗi người phải nộp 529.500đ án phí dân sự
thẩm.
+ Hoàn trả cho Nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp 674.000đ theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 003878 ngày 01/12/2017 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố B.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phB về đường
lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 26, 35, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 463, 466,
468 của Bộ luật dân sự.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca Ngân hàng TMCP P.
Buộc bà Nguyễn Thị Thùy H, ông Khổng Hữu L mỗi người phải thanh toán
cho Ngân hàng TMCP P số tiền nợ gốc 2.500.000đ (hai triệu năm trăm nghìn
đồng) và số tiền lãi là 8.091.180đ (tám triệu không trăm chín mươi mốt nghìn một
trăm tám mươi đồng).
Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm Nguyễn Thị
Thùy H, ông Khổng Hữu L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số
tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất c bên thỏa thuận trong hợp
đồng số 0341/2014/HĐTDTDH-CN ngày 30/5/2014 H, ông L đã giao kết
với Ngân hàng TMCP P.
2/ Về án phí:
+ Buộc bà Nguyễn Thị Thùy H, ông Khổng Hữu L mỗi người phải nộp
529.500đ (năm trăm hai mươi chín nghìn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP P tiền tạm ứng án phí đã nộp674.000đ
(sáu trăm bảy mươi bốn nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa
án số 003878 ngày 01/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3/ Nguyên đơn và bị đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án.
5
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai ;
- VKSND thành phố B;
- Chi cục THA DS thành phố B;
- Lưu hồ sơ. Nguyễn Xuân Hướng
6
Tải về
Bản án số 51/2018/DS-ST Bản án số 51/2018/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất