Bản án số 497/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 497/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 497/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 497/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 497/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 497/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 497/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/9/2024
V/v vụ án ly hôn – mâu thuẫn gia
đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Nam
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Lưu Ly
2. Bà Lê Thị Phước Mãng
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thư Nhàn – Thư ký Tòa án nhân dân Quận
6, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Đỗ Thị Anh Đào – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
194/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2024 về việc: “vụ án ly hôn - mâu
thuẫn gia đình”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 213/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
165/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Ông Thái Khải Q, sinh năm 1971; Địa chỉ: G C, USA; Tạm
trú tại: C Hậu Giang, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. (co
́
yêu cầu
vắng mă
̣
t)
2- Bị đơn: Bà Hồ Phát Trung D, sinh năm 1982; Địa chỉ: 3 Hậu Giang,
Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắ ng mă
̣
t)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cùng bản tự khai, nguyên đơn ông Thái Khải Q trình
bày:
Ông Thái Khải Q và bà Hồ Phát Trung D tự nguyện chung sống với nhau
và đăng ký kết hôn vào năm 2009 (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3870 do Ủy
ban nhân dân Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/12/2009).
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí
Minh được hai tháng thì phát sinh mâu thuẫn về quan điểm sống, nhưng sau đó
cả hai cũng cố gắng hòa giải để cải thiện quan hệ tình cảm nhưng không có kết
2
quả. Sau đó, ông Q ra nước ngoài sinh sống thì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng
hơn, do đó vợ chồng không thể tiếp tục sống chung được nên vợ chồng đã ly thân
từ đó cho đến nay. Nay ông Q nhận thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân
không còn hạnh phúc nữa nên ông Q yêu cầu ly hôn vơ
́
i bà D để ổn định cuộc
sống.
Về con chung: Ông Q xác nhận không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông Q xác nhận không có.
Bị đơn bà Hồ Phát Trung D đa
̃
được To
̀
a a
́
n triệu tập hợp lệ nhưng vắ ng
mặt không ly
́
do, không thê
̉
hiện y
́
kiế n.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 tham dự phiên tòa phát biểu ý
kiến:
Về trình tự thủ tục tố tụng dân sự: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử; Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm, đảm
bảo nguyên tắc xét xử; Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Ông Thái Khải Q và bà Hồ Phát Trung D có đăng ký kết hôn
nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình sống chung đã phát sinh nhiều mâu
thuẫn là do vợ chồng không hòa thuận, mặc dù cả hai cũng có cố gắng hòa giải
nhưng không có kết quả. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên ông
Q yêu cầu được ly hôn với bà D.
Nhận thấy, mâu thuẫn giữa ông Q và bà D đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng
không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được nên yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Ông Q tự khai không có, nên không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông Q tự khai không có, nên không xem xét,
giải quyết.
Án phí ly hôn: Nguyên đơn phải chịu theo qui định.
Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56, 58
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toa
̀
n bô
̣
yêu cầu của ông Thái Khải Q.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, các lời khai, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành
các thủ tục tố tụng theo quy định pháp luật. Mặc dù, bà Hồ Phát Trung D đã được
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng bà D đều vắng mặt không lý do và
cũng không có ý kiến phản hồi.
3
[2] Về quan hệ tranh chấp: Ông Thái Khải Q và bà Hồ Phát Trung D yêu
cầu thuận tình ly hôn nhưng bà D không đến tòa án nên hòa giải đoàn tụ không
thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Đồng thời, ông Q vẫn giữ yêu cầu ly hôn
nên sẽ chuyển thành vụ án ly hôn và việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ
tục chung như quy định tại Khoản 5 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Do đó, đây là “vụ án ly hôn – mâu thuẫn gia đình” theo quy định tại Khoản 1 Điều
28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn bà Hồ Phát Trung D cư trú tại
địa chỉ 3 Hậu Giang, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh, nên căn cứ
điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh.
[4] Về yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:
[4.1] Ông Thái Khải Q và bà Hồ Phát Trung D tự nguyện kết hôn và được
Ủy ban nhân dân Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy Chứng
nhận kết hôn số 3870 ngày 14/12/2009, do đó đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa
ông Q và bà D là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Xét, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc và giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ và thực hiện các công việc trong gia
đình. Nhưng tư
̀
khi vợ chồng sống chung với nhau, hạnh phúc chỉ thời gian ngắn
thì cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chính là vì
vợ chồng không hòa hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống. Mặc dù, cả hai cùng
hòa giải và gia đình cũng khuyên nhủ nhưng không có kết quả, do đó tình cảm
giữa ông Q và bà D đã không còn. Chính vì vậy, cũng vào năm chung sống thì
mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng, do đó vợ chồng cũng đã sống ly thân và
mặc dù vậy vợ chồng vẫn cố hàn gắn hạnh phúc nhưng cũng không thành.
Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải, triệu
tập xét xử để tạo điều kiện cho ông Q và bà D hàn gắn hạnh phúc gia đình, nhưng
bà D đều vắng mặt và không thể hiện ý kiến. Điều này chứng tỏ bà D không còn
tha thiết cuộc sống vợ chồng, đồng thời không có thiện chí để hàn gắn hạnh phúc
gia đình và cố tình để mặc ông Q tự giải quyết mâu thuẫn vợ chồng.
Qua những phân tích trên cho thấy: Quan hệ vợ chồng giữa ông Q và bà D
đã trầm trọng, nên khả năng đoàn tụ không còn và mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, trước yêu cầu ly hôn của ông Q đố i vơ
́
i bà D, Hội đồng xét xử xét
thấy là có cơ sở chấp nhận.
[4.2] Về con chung: Ông Q xác nhận không có, bà D vắng mặt nên Hội
đồng xét xử không ghi nhận được ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[4.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Q xác nhận không có, bà D vắng
mặt nên Hội đồng xét xử không ghi nhận được ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử
không xem xét.
4
[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Q phải chịu theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1
Điều 39; Khoản 4 Điều 147; điểm a, b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1 và Khoản 3
Điều 228, Điều 238, Khoản 1 Điều 273 và Khoản 5 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56; Điều 57 và Điề u 58 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014.
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
- Về quan hệ vợ chồng: Ông Thái Khải Q được ly hôn với bà Hồ Phát Trung
D.
- Về con chung: Ông Thái Khải Q xác nhận không có, nên Tòa án không
xem xét.
- Về tài sản chung và nợ chung: Ông Thái Khải Q xác nhận không có, nên
Tòa án không xem xét.
2. Thi ha
̀
nh ta
̣
i Chi cu
̣
c Thi ha
̀
nh a
́
n dân sư
̣
Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Thái Khải Q phải chịu là
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí tòa án số 0009830 ngày 23/4/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 6,
ông Thái Khải Q đã nộp xong án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Giấy chứng nhận kết hôn số 3870, cấp ngày 14/12/2009 của Ủy ban nhân
dân Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án,
đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án. Viện
kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân Quận 6;
- Chi cục Thi hành án dân sự Quận 6;
- Ủy ban nhân dân Phươ
̀
ng 11, Quận 6;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
5
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Hồng Nam
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm