Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 20/05/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 20/05/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 49/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà T thanh toán nợ cho ngân hàng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 49/2025/DS-ST
Ngày 20-5-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Chính
Ông Trần Phi Hùng
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Phượng Kiều là Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Thới Bình, tỉnh Mau
tham gia phiên toà: Bà Đào Thị Mỹ Linh, Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 5 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 271/2024/TLST-DS ngày
29 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 22/2025/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2025 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng V
Địa chỉ: phường T, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình L
Chủ tịch HĐQT
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng T
Nguyên là Phó Giám đốc Khối quản lý và tái cấu trúc tài sản.
Theo văn bản ủy quyền ngày 10/6/2020.
Người nhận ủy quyền của ông Nguyễn Hoàng Trung N:
1.Ông Nguyễn Tấn Vĩnh P, sinh năm 1983
2.Ông Nguyễn Nguyên N, sinh năm 1997 (có mặt)
3.Ông Lưu Hùng T, sinh năm 1993
Cùng địa chỉ: Phường 14, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo văn bản ủy quyền ngày 04/10/2024.
- Bị đơn: Bà Quách Thị Hồng T, sinh năm 1988
Địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện ngày 04/10/2024 cũng ntại phiên tòa, ông Nguyễn
Nguyên N là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng V trình bày:
Ngân hàng V (gọi tắt Ngân hàng) Quách Thị Hồng T các
hợp đồng, cụ thể như sau:
- Hợp đồng vay số 3903/2023/HĐTD/PVB-CN.GĐ ngày 29/3/2023 để
vay số tiền 2.042.543.322 đồng, thời gian vay là 300 tháng, mục đích vay
mua nền đất, hình thức thanh toán thanh toán vốn và lãi hàng tháng. Lãi suất
vay 11%/năm. Tính đến ngày 20/5/2025 T nợ Ngân hàng số tiền vốn
1.994.837.322 đồng, lãi là 395.418.313 đồng.
- Giấy đề nghị cấp tín dụng, đề nghị phát hành thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng tín dụng số 12076298/HĐTD/PVB-CN.GĐ ngày 06/4/2023 vay số tiền
100.000.000 đồng, lãi suất vay được thay đổi theo từng được công bố trên
websie chính thức của ngân hàng, mục đích vay là vay tiêu dùng. Tính đến ngày
20/5/2025 nợ tổng số tiền vốn và lãi là 148.001.505 đồng.
Để đảm bảo khoản vay thì bà Quách Thị Hồng T có ký hợp đồng thế chấp
tài sản là phần đất tổng diện tích 200m2 thuộc thửa 201, 207 thuộc tờ bản đồ số
36 đất tọa lạc tại Khóm 1, phường T, thành phố Cà Mau do bà Quách Thị Hồng
T đứng tên.
Quá trình vay, bà T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã
với ngân hàng từ tháng tháng 7/2024 đến nay.
Nay Ngân hàng yêu cầu T nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng
tính đến ngày 20/5/2025 với tổng số tiền 2.538.257.140 đồng theo các hợp
đồng đã nêu trên. Đồng thời T còn tiếp tục chịu lãi phát sinh kể từ ngày
21/5/2025 đến khi thanh toán xong khoản nợ theo hợp đồng đã ký với ngân
hàng. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì yêu cầu xử lý tài sản
thế chấp theo hợp đồng thế chấp tài sản đã ký giữa Ngân hàng với Quách Thị
Hồng T.
*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Mau phát
biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
3
đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy
định. Bị đơn là bà Quách Thị Hồng T chưa tuân thủ đúng theo quy định.
Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập có tại hồ sơ vụ án
cũng như quá trình thẩm tra tại phiên tòa căn cứ cho rằng yêu cầu của Ngân
hàng là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ngân
hàng, buộc T hoàn trả cho ngân hàng tổng số tiền n tính đến ngày
20/5/2025 2.538.257.140 đồng và lãi suất phát sinh theo hợp đồng đã kí.
Trường hợp không thực hiện thì xử lý tài sản thế chấp để ngân hàng thu hồi nợ.
Án phí sơ thẩm giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu Quách Thị Hồng T phải thanh
toán tiền nợ theo hợp đồng đã ký với ngân hàng nên đây là vụ án dân sự về việc
tranh chấp hợp đồng tín dụng. T có địa chỉ cư trú tại ấp Đ, xã H, huyện Thới
Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng cho các đương sự nhưng T không văn bản ý kiến về yêu cầu
của ngân hàng và vắng mặt tại các lần xét xử không có do. vậy, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T theo quy định tại khoản 3 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Ngân hàng thương mại cổ phần yêu cầu T nghĩa vụ thanh toán
tổng số tiền vay còn nợ cho ngân hàng tính đến ngày 20/5/2025
2.538.257.140 đồng. Xét thấy, yêu cầu của ngân hàng sở. Bởi vì, việc
bà T vay tiền có ký hợp đồng với Ngân hàng được thể hiện tại hợp đồng vay số
3903/2023/HĐTD/PVB-CN.GĐ ngày 29/3/2023 tính đến ngày 20/5/2025 còn
nợ ngân hàng số tiền vốn lãi 2.390.255.635 đồng giấy đề nghị cấp tín
dụng, đề nghị phát hành thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tín dụng số
12076298/HĐTD/PVB-CN.GĐ ngày 06/4/2023 còn nợ ngân hàng số tiền
148.001.505 đồng. Đồng thời tại hợp đồng quy định việc điều chỉnh lãi suất
như đại diện Ngân hàng trình bày.
4
Đồng thời để đảm bảo các khoản vay thì tại hợp đồng thế chấp tài sản số
4706/2023/HĐBĐ/PVB-CN. hợp đồng thế chấp tài sản số
4806/2023/HĐBĐ/PVB-CN. cùng ngày 03/7/2023 T thế chấp tài sản
hai phần đất với tổng diện tích 200m
2
thuộc thửa 207, 201 tờ bản đồ số 36 đất
tọa lạc tại Khóm 1, phường T, thành phố Mau, tỉnh Mau phù hợp với
biên bản xem xét thẩm định tại chổ ngày 25/3/2025.
Từ những căn cứ nêu trên buộc T nghĩa v thanh toán toàn bộ
khoản nợ theo yêu câu của ngân hàng. Trường hợp không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ thì ngân hàng quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp
để thu hồi vốn phù hợp với yêu cầu của ngân hàng đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát tại phiên tòa.
[4] Về lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Xét, hợp đồng vay
T với ngân hàng quy định lãi suất. Do đó, ktngày 21/5/2025 T
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ ngân hàng.
[5] Về án phí dân sự thẩm: T phải chịu án phí Theo Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lphí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466
khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín
dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc Quách Thị Hồng T nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng V số
tiền nợ tính đến ngày 20/5/2025 2.390.255.635 đ (Hai tỷ ba trăm chín mươi
triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn sáu trăm ba mươi lăm đồng) theo hợp đồng
vay số 3903/2023/HĐTD/PVB-CN.GĐ ngày 29/3/2023 số tiền nợ
148.001.505 đ (Một trăm bốn mươi tám triệu không trăm lẻ một nghìn năm
trăm lẻ năm đồng). Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
5
thì Ngân hàng quyền yêu cầu xtài sản thế chấp 02 phần đất với tổng
diện tích 200m2 thuộc thửa 201, 207 tờ bản đồ số 36, đất tọa lạc tại Khóm 1,
phường T, thành phố Mau, tỉnh Mau đứng tên Quách Thị Hồng T theo
hợp đồng thế chấp tài sản số 4706/2023/HĐBĐ/PVB-CN.GĐ hợp đồng thế
chấp tài sản số 4806/2023/HĐBĐ/PVB-CN.GĐ cùng ngày 03/7/2023 giữa
Quách Thị Hồng T với Ngân hàng V.
Về lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày 21/5/2025 bà
Quách Thị Hồng T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã nêu trên cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ ngân hàng.
Về án phí dân sự thẩm: Quách Thị Hồng T nộp 82.765.000 đ (Tám
mươi hai triệu bảy trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
Ngân hàng V không phải chịu án phí. Vào ngày 29/10/2024 Ngân hàng
có dự nộp 38.130.000 đ (Ba mươi tám triệu một trăm ba mươi nghìn đồng) theo
biên lai s0016569 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh
Mau được nhận lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7,
7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Văn Chính – Trần Phi Hùng
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Kiều Trang
Tải về
Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất