Bản án số 49/2022/HS-ST ngày 24/08/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2022/HS-ST ngày 24/08/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 104.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 49/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/08/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 49/2022/HS-ST
Ngày: 24-8-2022
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hoàng Lâm.
Ông Nguyễn Thanh Hải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm - Là Thư k Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Ngô Hữu Ý - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xthẩm công khai vụ án hình sự thụ l số: 34/2022/TLST-
HS ngày 28 tháng 7 năm 2022 theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử số:
40/2022/QĐXXST-HS ngày 10 tháng 8 năm 2022 đối với bị cáo:
Nguyễn Văn T (tên gọi khác: Chó Con), sinh năm 1995; Nơi sinh: 2,
huyện HN, tỉnh ĐT; Nơi trú: khóm 1, thị trấn T, huyện HN, tỉnh ĐT; Nghề
nghiệp: Làm thuê; Trình đhọc vấn: 5/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nam; Tôn
giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Văn M Hồ Thị N; chưa
có vợ con; Tiền án: 01 lần (Ngày 05/9/2019 bị Tòa án nhân dân huyện HN tuyên
phạt 01 năm 06 tháng về tội cố gây thương ch, ngày 14/11/2019 Tòa án nhân
dân tỉnh ĐT xét xử phúc thẩm y án thẩm, đã chấp hành án xong ngày
16/3/2021); Tiền sự: Không; tạm giữ, tạm giam: Không. Bị cáo áp dụng biện pháp
ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
- Bị hại: Ngô Văn N sinh năm 1970; Nơi trú: khóm 1, thị trấn T, huyện
HN, tỉnh ĐT. ( mặt)
2
- Người tham gia tố tụng khác:
Người làm chứng: Anh Ngô Thanh P, chị Trần Thị H, anh Võ Văn H, anh
Huỳnh Văn T, bà Đỗ Thị Diệu E, anh Nguyễn Văn L (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và diễn bin tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 20 giờ 30 phút ngày 16/02/2022 anh Ngô Văn N đang đứng
trước cửa nhà trên đường Võ Chí Công, thuộc khóm 1, thị trấn T, huyện HN, tỉnh
ĐT thì Nguyễn Văn T (tên gọi khác Chó Con) đn nhà anh N hỏi “tại sao con
không thiu tiền mà chú đi tìm con để đòi tiền”, lúc này anh N trả lời “mày thiu
ai kệ mày đâu liên quan đn tao tao đòi, T trả lời lại tôi nghe người ta
nói”, hai bên lời qua ting lại rồi đánh nhau bằng tay, anh Võ Văn H hàng xóm
của anh N chạy đn can ngăn không được nên anh H dùng tay đánh vào mặt T
nhiều cái nhưng không y thương tích, sau đó được anh Huỳnh Văn T anh
Ngô Thanh P can ra thì T lên xe chạy đi đn gần Trạm cấp nước thuộc khóm
1, thị trấn T, huyện HN thì gặp 03 thanh niên không họ tên, năm sinh địa chỉ
cụ thể n T rủ 03 thanh niên cùng T đi đánh anh N. Sau đó, T điều khiển xe
tô của mình để chở mt thanh niên ngồi phía sau xe, hai người còn lại đi xe mô tô
riêng, khi đn nhà anh Nguyễn Văn L thì cả 04 người dừng xe lại lấy những cây
gỗ 03 phân vuông, chiều dài khoảng 01m mà anh L dùm để làm sào phơi đồ, mỗi
người cầm một khúc rồi cả nhóm điều khiển xe đn nhà anh N, khi đn nhà anh
N tT người bước vào trước cầm khúc gỗ bằng hai tay đánh xéo từ trên xuống,
hướng từ phải qua trái trúng vào vùng đầu anh N, anh N lấy khúc kim loại (sắt)
tròn đưa lên để đở làm khúc gỗ của T bị bãy đôi nên T ném khúc gỗ còn lại đang
cầm trên tay trúng vào vùng đầu anh N, cùng lúc này 03 người đi cùng T cũng
xong vào đanh anh N, không xác định đánh anh N bao nhiêu cái, trúng đâu. Sau
khi đánh anh N xong tT kêu 03 người thanh niên đi về. Hậu quả: Anh N phải
điều trị thương tích tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự từ ngày 16/02/2022
đn ngày 18/02/2022.
* Việc thu giữ, tạm giữ đồ vật: 01 khúc gỗ có chiều dài 104cm, chiều rộng
cạnh 2,5cm x 3,5cm bị gãy đôi; 01 khúc gỗ có chiều dài 84cm, chiều rộng cạnh
2,5cm x 3,5cm bị gãy đôi; 01 kc gtròn chiều dài 81cm, đường kính 3,5cm;
01 khúc gỗ tròn chiều dài 37cm, đường kính 3,5cm; 01 khúc gcó chiều dài
29,5cm, chiều rộng cạnh 2,5cm x 3,5cm bị gãy đôi; 01 khúc gỗ bị bể, có chiều dài
34cm, nơi rộng nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 3,5cm; 01 khúc gỗ bị bể có
3
chiều dài 41cm, nơi rộng nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 2,5cm; 01 khúc kim
loại hình tròn, chiều dài 142cm, bề hoành 06cm đã qua sử dụng; 01 cái áo
sơ mi tay dài, có sọc caro màu đỏ, bị rách, đã qua sử dng.
Ngày 04/7/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện HN đã ra quyt
định xử l đồ vật, tài liệu (vật chứng) trao trả 01 khúc kim loại hình tròn có chiều
i 142cm, bề hoành là 06cm đã qua sử dụng cho chủ sở hữu anh Ngô Văn N; 01
áo sơ mi tay dài, sọc ca rôu đỏ, bị rách, đã qua sử dụng cho chủ sở hữu
Nguyễn Văn T.
Tại Bản kt luận giám định pháp y v thương tích số 138/TgT ngày
07/4/2022 của Trung tâm pháp y tỉnh ĐT, kt luận:
- Sẹo vt phần mềm vùng trán phải, ch thước nhỏ. Tỷ ltổn thương: 03%.
- Sẹo vt thương phần mm vùng sống mũi, kích thước nhỏ. Tỷ lệ tổn
thương: 03%.
- 02 vt bin đổi sắc tố da vùng bụng trái, cẳng tay trái. Mỗi vt: 01%.
Căn cứ bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể ban hành kèm theo Thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng bộ y t quy định tỷ lệ phần trăm
tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp ym thần, tỷ
lệ tổn thương cơ thể của Ngô Văn N do thương tích gây nên hiện tại là 08% (tám
phần trăm). Tại thời điểm giám định. Theo nguyên tắc cộng lùi tại thông tư (khi
thai tỷ lệ tổn thương trở lên). Sẹo vt thương phần mền vùng tn phải do vật
sắc bén gây ra, cơ chhình thành tổn thương do ngoại lực tác động trực tip, chiều
hướng từ ngoài vào trong.
Trong quá trình điều tra, cũng như tại phiên tòa bị cáo Nguyễn Văn T thừa
nhận vào ngày 16/02/2022 cùng 03 thanh niên không rõ họ tên, năm sinh, địa chỉ
cư trú cụ thể đã dùng khúc gỗ tròn, 03 phân vuông y thương tích cho anh Ngô
Văn N. Trong đó, bị cáo T cầm khúc gỗ bằng hai tay đánh xéo từ trên xuống,
hướng từ phải qua trái trúng vào vùng đầu anh N, anh N lấy khúc kim loại (sắt)
tròn đưa lên để đở làm khúc gỗ của T bị bãy đôi nên T ném khúc gỗ còn lại đang
cầm trên tay trúng vào vùng đầu anh N, 03 thanh niên còn lại không xác định được
đánh anh N bao nhiêu cái, về dân sự thống nhất bồi thường thiệt hại về sức khỏe
cho bị hại stiền 5.000.000đ. Lời khai của bị cáo phù hợp lời khai bị hại, người
làm chứng cùng các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong hồ sơ vụ án như
biên bản hỏi cung bị can, biên bản ghi lời khai, biên bản ghi lời khai người làm
chứng Ngô Thanh P, Trần Thị H, Văn H, Huỳnh Văn T, Đỗ Thị Diệu E
4
Nguyễn Văn L, kt luận giám định thương tích, biên bản đối chất, biên bản
nhận dạng.
Tại phiên tòa bị hại Ngô Văn N trình bày: Yêu cầu xử l hình sự đối với bị
cáo và 03 người thanh niên đi cùng bị cáo đã gây thương tích cho anh N. Về dân
sự thống nhất chỉ yêu cầu bị hại bồi thường thiệt hại về sức khỏe số tiền
5.000.000đ (Năm triệu đồng).
Tại Cáo trạng truy tố số 38/CT-VKSHN ngày 27 tháng 7 năm 2022 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện HN, tỉnh ĐT truy tố bị cáo Nguyễn Văn T (tên gọi
khác: Chó Con) về tội Cố  gây thương tích theo điểm a, i khoản 1 Điều 134 Bộ
luật Hình sự (vit tắt: BLHS).
Tại phần luận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Căn cứ lời khai của bị
cáo, bị hại, người làm chứng các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong hồ
vụ án, đủ căn cứ kt luận bị cáo phạm tội cố gây thương tích. Tình tit
tăng năng trách nhiệm hình sự: Tái phạm theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều
52 BLHS. Tình tit giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo T thành khẩn khai báo
và có ông ngoại là ông Hồ Văn C công với cách mạng theo quy định tại điểm
s khoản 1, 2 Điều 51 BLHS.
Đối với hành vi của 03 thanh niên không rõ họ tên, địa chỉ cụ thể cùng với
bị cáo dùng khúc gỗ đánh gây thương tích cho bị hại. Cơ quan điều tra chưa làm
việc được, khi nào làm việc được sẽ xử l sau.
Đối với hành vi của Văn H, Ngô Văn N đã dùng tay đánh vào mặt bị
cáo nhưng bị cáo không bị thương tích không yêu cầu xử l hình sự cũng như bồi
thường thiệt hại về dân sự nên không đặt ra xem xét.
Đối với những khúc gỗ bị cáo cùng 03 thanh niêm dùng gây thương tích
cho bị hại tài sản của anh Nguyễn Văn L nhưng anh L không yêu cầu T bồi
thường nên không đề cặp đn.
Kiểm sát viên đnghị: Áp dụng điểm a, i khoản 1 Điều 134; điểm s khoản
1, 2 Điều 51, điểm h khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Nguyễn
Văn T (tên gọi khác: Chó Con) từ 01 năm 06 tháng tù đn 02 năm tù.
Về trách nhiệm dân sự: Công nhận sự thỏa thuận giữa bị cáo và bị hại. Bị
cáo thống nhất bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho bị hại số tiền là 5.000.000đ
(Năm triệu đồng).
Về vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự, khoản 2 Điều 106 Bộ luật
t tụng hình sự (vit tắt: BLTTHS), đề nghị Hội đồng xét xử tuyên tịch thu tiêu
hủy đối với: 01 khúc gỗ có chiều dài 104cm, chiều rộng cạnh 2,5cm x 3,5cm b
5
y đôi; 01 khúc gỗ có chiều dài 84cm, chiều rộng cạnh 2,5cm x 3,5cm bị gãy
đôi; 01 khúc gỗ tròn chiều dài 81cm, đường kính 3,5cm; 01 khúc gỗ tròn
chiều dài 37cm, đường kính 3,5cm; 01 khúc gỗ có chiều dài 29,5cm, chiều rộng
cạnh 2,5cm x 3,5cm bị gãy đôi; 01 khúc gỗ bị bể, có chiều dài 34cm, nơi rộng
nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 3,5cm; 01 khúc gỗ bị bể có chiều dài 41cm,
nơi rộng nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 2,5cm;
Tại phiên tòa, bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội, thống nhất với cáo trạng
truy tố, bị cáo tranh luận: Không thiu tiền nhưng bị hại và Hạnh đánh bị cáo, áo
bị cáo làm hai, mặt mài bễ. Lời sau cùng xin Hội đồng xét xử xem xét, giảm
nhẹ hình phạt, bị cáo bit ăn năn hối cải, để sớm trở về với gia đình.
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Hành vi, quyt định tố tụng của quan điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân huyện HN, tỉnh ĐT, Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều
tra, truy tố đã thực hiện đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa bị cáo khai nhận
hành vi phạm tội phù hợp với quy định của pháp luật. Bị cáo những người tham
gia tố tụng khác không kin hoặc khiu nại về hành vi, quyt định của
quan tin hành tố tụng, người tin hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyt định
của quan tin hành tố tụng, người tin hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi tội danh: Ngày 16/02/2022 bị cáo Nguyễn Văn T đã
hành vi cầm khúc gỗ tròn bằng hai tay, có chiều dài khoảng 01m là vật cứng, chắc
nên được coi là Dùng hung khí nguy hiểm” đánh xéo từ trên xuống, hướng từ
phải qua trái trúng vào vùng đầu anh N, anh N lấy khúc kim loại (sắt) tròn đưa lên
để đở làm khúc gỗ của T bị bãy đôi nên T ném (chọi) khúc gỗ còn lại đang cầm
trên tay trúng vào vùng đầu anh N. Bị cáo 03 thanh niên (không lai lịch)
cùng tham gia đánh anh N một cách quyt liệt, đn cùng là mặc nhiên thống nhất
chí nên phải chịu trách nhiệm hình sự chung về tổn thương thể do thương
tích gây nên cho bị hại 08%. Lời khai của bị cáo tại phiên tòa hoàn toàn phù
hợp với lời khai của bị hại, người làm chứng cùng với các tài liệu chứng cứ khác
đã được thu thập trong hồ vụ án được kiểm tra đánh giá tại phiên tòa. Do
đó, nh vi cố  trực tip dùng khúc gỗ đánh bị hại N với tỷ lệ thương tích cơ thể
tại thời điểm giám định 08% của bị cáo T vào ngày 16/02/2022 đã đủ yu tố
cấu thành tội “Cố  gây thương tích” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134
của BLHS đúng pháp luật, tội phạm hình phạt được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 134 của BLHS như sau:
6
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác tỷ lệ tổn thương thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng … hung khí nguy hiểm…”
Tuy nhiên, Viện kiểm sát truy tố hành vi bị cáo tính chất côn đồ” quy
định tại điểm i khoản 1 Điều 134 chưa phù hợp, hành vi của bị cáo dùng khúc
gỗ đánh gây thương tích cho bị hại được thực hiện sau khi bị hại và bị cáo đã
lời qua ting lại, bị hại anh Văn H đã dùng tay đánh vào mặt bị cáo nhiều
cái và được mọi người can ra. Do vẫn còn bực tức và có  định đánh trả t, vì b
ức ch nên bị cáo đã rủ thêm 03 thanh niên (không rõ lai lịch) đánh bị hại. Do đó,
việc bị cáo gây thương tích cho bị hại không phải không nguyên nhân hay
nguyên nhân nhỏ nhặt, tại phiên tòa bị hại cũng thừa nhận dùng những lời lẽ
chửi dùng tay đánh vào mặt bị cáo. Do đó, hành vi cố  gây thương ch ca bị
cáo đối với bị hại không thuộc trường hợp “Có tính chất côn đồ” được quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 134 của BLHS.
[3] Về tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội của bị cáo: Sức
khỏe, tính mạng vốn qu báu của con người, trực tip làm ra của cải vật
chất cho gia đình hội, mọi hành vi xâm hại đn sức khỏe, tính mạng đều
phải bị pháp luật xử phạt một cách thích đáng, như th mới thể hiện tính nghiêm
minh của pháp luật. Bị cáo nhận thức được hành vi cố gây thương tích cho người
khác vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện, trực tip xâm phạm, gây tổn
thương thể của người khác. Cụ thể, bcáo đã xâm phạm đn sức khỏe của b
hại Ngô Văn N, mà còn làm ảnh hưởng đn tình hình an ninh trật tự địa phương
nguy hiểm cho hội. Vào năm 2019 bị cáo đã bị kt án về tội cố gây thương
tích đáng lẻ khi chấp hành án xong bị cáo phải bit khắc phục, sửa chữa sai lầm,
bit qu trọng sức khỏe của người khác cũng như thức chấp hành pháp luật
nhưng bản tính nóng nảy, hung hăng, thích hành xử với người khác bằng bạo
lực, thể hiện sự bất chấp, xem thường pháp luật. Hội đồng xét xcần phải xử phạt
tương xứng với hành vi phạm tội của bị cáo. Xét tính chất, mức độ,  thức hậu
quả của tội phạm, cần cách ly bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian để có điều kiện
răn đe, giáo dục giúp bị cáo trở thành người tốt ích cho gia đình hội.
Đồng thời, phòng ngừa chung cho những ai có tư tưởng như bị cáo.
[4] Về nhân thân: Bị cáo là thành phần nhân dân lao động.
[5] Tình tit tăng nặng trách nhiệm hình sự: Ngày 05/9/2019 bị cáo bị Tòa
án nhân dân huyện HN tuyên phạt 01 năm 06 tháng tháng về tội cố gây thương
tích, ngày 14/11/2019 Tòa án nhân dân tỉnh ĐT xét xử phúc thẩm y án thẩm,
ngày 16/3/2021 bị cáo đã chấp hành án xong tính đn ngày 16/02/2022 bị cáo lại
7
tip tục phạm tội được coi tái phạm theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều
52 của BLHS.
[6] Tình tit giảm nhtrách nhiệm hình sự: Bị cáo thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS; bị cáo là người lao động
làm thuê, trình độ học vấn thấp nên việc hiểu bit pháp luật phần hạn ch,
ông ngoại người công với cách mạng được quy định tại khoản 2 Điều 51
BLHS, để xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo.
[7] Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa bhại bị cáo thống nhất thỏa
thuận, bị cáo bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho bị hại stiền 5.000.000 đồng,
Xét, đây là sự tự nguyện giữa bị cáo và bị hại, không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét công nhận sự thỏa thuận giữa bị cáo
và bị hại.
[8] Về vật chứng:
- Đối với: 01 khúc kim loại hình tròn, chiều dài 142cm, bề hoành 06cm
đã qua sử dụng thì quan Cảnh sát điều tra đã trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp
pháp anh Ngô Văn N 01 cái áo sơ mi tay dài, sọc caro màu đỏ, bị rách,
đã qua sử dụng thì Cơ quan Cảnh sát điều trả đã trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp
là bị cáo phù hợp, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
- Đối với: 01 khúc gỗ có chiều dài 104cm, chiều rộng cạnh 2,5cm x 3,5cm
bị gãy đôi; 01 khúc gỗ có chiều dài 84cm, chiều rộng cạnh 2,5cm x 3,5cm bị gãy
đôi; 01 khúc gỗ tròn chiều dài 81cm, đường kính 3,5cm; 01 khúc gỗ tròn
chiều dài 37cm, đường kính 3,5cm; 01 khúc gỗ có chiều dài 29,5cm, chiều rộng
cạnh 2,5cm x 3,5cm bị gãy đôi; 01 khúc gỗ bị bể, có chiều dài 34cm, nơi rộng
nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 3,5cm; 01 khúc gỗ bị bể có chiều dài 41cm,
nơi rộng nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 2,5cm vật không giá trị, cũng
tài sản của anh Nguyễn Văn L bị cáo và 03 thanh niên cầm đánh gây thương
tích cho bị hại, tuy nhiên anh L không yêu cầu nhận lại Hội đồng xét xử nghĩ
nên tịch thu tiêu hủy là phù hợp.
[9] Tại phiên tòa bị hại yêu cầu xử l hình sự đối với 03 thanh niên đi cùng
bị cáo. Tuy nhiên bị cáo, bị hại cũng như những người làm chứng không nhớ đặc
điểm, nhận dạng cũng như lai lịch của 03 người thanh niên đi cùng bị cáo T nên
Cơ quan Cảnh sát điều tra không đủ thông tin truy tìm làm việc khi nào phát hiện
sẽ được xử l sau là phù hợp.
[10] Về án phí sơ thẩm: Buộc bị cáo Nguyễn Văn T phải chịu 200.000 đồng
án phí hình sự sơ thẩm 250.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (5.000.000đ x 5%
= 250.000đ), tổng cộng 450.000 đồng theo quy định theo quy định khoản 2 Điều
135 khoản 2 Điều 136 của BLTTHS điểm a, c khoản 1 Điều 23 của Nghị
quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
8
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
[11] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện HN về tội danh, các vấn
đề khác căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nhận định của Hội
đồng xét xử nên chấp nhận. Về hành vi tính chất côn đồ chưa phợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên không chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. n cứ o điểm a khoản 1 Điu 134, điểm s khoản 1, 2 Điều 51, điểm h
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Tuyên bố: Bcáo Nguyễn Văn T (tên gọi khác: Chó Con) phạm tội “Cố ý
gây thương tích”.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T (tên gọi khác: Chó Con) 01 (một) năm 06
(sáu) tháng , thời hạn tù tính từ ngày bị cáo đi chấp hành án.
2. Về trách nhiệm dân sự: Công nhận sự thỏa thuận giữa bị cáo Nguyễn Văn
T bị hại Ngô Văn N, bị cáo Nguyễn Văn T thống nhất bồi thường thiệt hại về
sức khỏe cho anh Ngô Văn N số tiền là 5.000.000đ (Năm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đn khi thi hành xong, tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất quy định
tại khoản 1 Điều 468 của B luật dân sự năm 2015.
3. Về xử l vật chứng, căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố
tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy: 01 khúc gỗ có chiều dài 104cm, chiều rộng cạnh
2,5cm x 3,5cm bị gãy đôi; 01 khúc gỗ có chiều dài 84cm, chiều rộng cạnh 2,5cm
x 3,5cm bị gãy đôi; 01 khúc gỗ tròn chiều dài 81cm, đường kính 3,5cm; 01
khúc gỗ tròn chiều dài 37cm, đường kính 3,5cm; 01 khúc gỗ có chiều dài
29,5cm, chiều rộng cạnh 2,5cm x 3,5cm bị gãy đôi; 01 khúc gỗ bị bể, có chiều dài
34cm, nơi rộng nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 3,5cm; 01 khúc gỗ bị bể có
chiều dài 41cm, nơi rộng nhất có kích thước cạnh là 2,5cm x 2,5cm.
Tất cả vật chứng do Chi cục Thi hành án dân sự huyện HN, tỉnh ĐT đang
quản l theo Biên bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày 28 tháng 7 năm 2022.
4. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 của
Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a, c khoản 1 Điều 23 Nghị quyt số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án phí lệ
phí Tòa án: Bị o Nguyễn Văn T chịu 450.000đ (Bốn trăm năm ơi nghìn đồng).
9
5. Vquyền kháng cáo đối với bản án: Bị cáo, bị hại quyền kháng cáo lên
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
(Ngày 24 Tháng 8 m 2022).
6. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng ch thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐT; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh ĐT; (Đã ký)
- VKSND huyện HN;
- Cơ quan CSĐT công an huyện HN;
- Bị cáo;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Thùy Dung
Tải về
Bản án số 49/2022/HS-ST Bản án số 49/2022/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất