Bản án số 328/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 328/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 328/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 328/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 328/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hà Nội, TP. Hà Nội về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hà Nội, TP. Hà Nội |
| Số hiệu: | 328/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận quan hệ vợ chồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LONG BIÊN
T1 PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 328/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26/6/2025
V/v: không công nhận quan hệ
vợ chồng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o-------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN
Với T1 phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thu Hà
- Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Thanh Xuân
2. Bà Lê Kim P
- Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Phạm Lệ Quyên - Cán bộ Toà
án nhân dân quận Long Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên tham gia phiên toà: Ông
Dương Bá T1 Luân - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Long Biên xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 293/2022/TLST-HNGĐ ngày
09 tháng 6 năm 2025 về việc: “Yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày
11 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bế Thị P, sinh năm 1968
HKTT: phường H, T1 phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Bị đơn: Ông Trần Quốc T, sinh năm 1961
HKTT: Số 203/66 N, phường N, quận Long Biên, T1 phố Hà Nội.
Hiện trú tại: Tổ 11 phường V, quận Long Biên, T1 phố Hà Nội
(Bà P, ông T vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)
2
NHẬN THẤY:
* Tại đơn khởi kiện ngày 01/5/2025 và các lời khai tại Toà án, bà Bế Thị
P trình bày như sau:
-Về quan hệ tình cảm: Bà Bế Thị P và ông Trần Quốc T chung sống như vợ
chồng từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2004, ông bà phát sinh
mâu thuẫn do mỗi người một tính cách, quan điểm sống không hợp. Ông bà đã
sống ly thân từ năm 2004 đến nay. Nay, bà P xác định tình cảm giữa bà và ông T
không còn. Bà đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
bà và ông T.
-Về con chung: Ông bà có 01 con chung là Trần Chí T1, sinh ngày
04/12/1991. Hiện tại anh T1 đã trưởng thành và có gia đình riêng.
-Về tài sản chung và công nợ: bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai ngày 10/6/2025 và các lời khai tại Tòa án, ông T trình
bày như sau:
-Về quan hệ tình cảm: Ông và bà Bế Thị P chung sống như vợ chồng từ năm
1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2004 ông bà phát sinh mâu thuẫn do
mỗi người một tính cách, quan điểm sống không hợp. Ông bà đã không chung sống
cùng nhau từ năm 2004 đến nay. Do ông bà không đăng ký kết hôn nên ông đề
nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà P.
-Về con chung: Ông T cũng xác định ông bà có 01 con chung là Trần Chí
T1, sinh ngày 04/12/1991. Hiện tại anh T1 đã trưởng thành và có gia đình riêng.
-Về tài sản chung và công nợ: ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Tòa án thụ lý vụ án theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết
vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
Các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Căn cứ các Điều 14, 15; 16 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Luật hôn
nhân gia đình năm 2000; Nghị quyết 326/2016 về Án phí, lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – TANDTC – VKSNDTC –
BTP hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000 ngày 09/6/2000 về việc thi hành
Luật Hôn nhân gia đình;
3
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa Ông Trần Quốc T và Bà Bế Thị P.
Về con chung: Ông bà có 01 con chung là Trần Chí T1, sinh ngày
04/12/1991, hiện đã trưởng thành và có gia đình riêng nên không xem xét giải
quyết.
Về tài sản chung và công nợ: không xem xét giải quyết do không yêu cầu
Về án phí: bà P có nghĩa vụ nộp án phí theo quy định.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Bế Thị P có đơn khởi kiện yêu cầu
không công nhận quan hệ vợ chồng với Ông Trần Quốc T, hiện trú tại: tổ 11
phường Việt Hưng, quận Long Biên, TP.Hà Nội. Tòa án nhân dân quận Long Biên
thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 7 điều 28, điểm a khoản 1
điều 35 và điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc xét xử vắng mặt những người tham gia tố tụng:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định tại
Chương X của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Trần Quốc T và Bà Bế Thị P đều có
đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù
hợp quy định tại khoản 1 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan hệ hôn nhân:
Ông Trần Quốc T và Bà Bế Thị P chung sống như vợ chồng từ năm 1990
nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2004 Ông bà phát sinh mâu thuẫn do mỗi
người một tính cách, quan điểm sống không hợp. Ông bà đã không chung sống
cùng nhau từ năm 2004 đến nay.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Ông Trần Quốc T và Bà Bế Thị P chung sống với
nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay, bà P và ông T đều thống nhất yêu cầu tuyên bố
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Ông bà là có căn cứ nên được chấp nhận.
-Về con chung: Ông T và bà P xác định ông bà có 01 con chung là Trần Chí
T1, sinh ngày 04/12/1991. Hiện anh T1 đã trưởng thành và có gia đình riêng nên
Toà án không xem xét giải quyết.

4
-Về tài sản chung và công nợ: Ông bà không yêu cầu nên nên Hội đồng xét
xử không đặt vấn đề giải quyết.
-Về án phí: Bà P phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều
147, điều 266; điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – TANDTC – VKSNDTC –
BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000 ngày 09/6/2000
của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân gia đình;
- Căn cứ nghị quyết số 326/2016/NQ /UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Bế Thị P đối với Ông Trần Quốc T.
Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Bà Bế Thị P và Ông Trần Quốc T.
2. Về con chung:
Xác định Bà Bế Thị P và ông Trần Quốc T và có 01 con chung là Trần Chí
T1, sinh ngày 04/12/1991. Hiện nay anh T1 đã trưởng thành và có gia đình riêng
nên Toà án không xem xét giải quyết.
3. Về án phí: Bà P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Bà
P đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0052004 ngày 09/6/2025 tại
Chi cục thi hành án dân sự quận Long Biên, nay chuyển thành án phí.
Án xử công khai sơ thẩm.
Ông T, bà P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai./.
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội;
- VKSND quận Long Biên;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
5
- Chi cục THADS quận Long Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; VP.
Trần Thu Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm