Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 48/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do tự tìm hiểu nên chị Đinh Thị Nhí L và anh Nguyễn Văn P tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh An Giang vào ngày 13/9/2016. Sau khi kết hôn, chị Đinh Thị Nhí L và anh Nguyễn Văn P chung sống tại ấp P, xã K, huyện C, tỉnh An Giang. Vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Nguyễn Văn P không quan tâm, chăm lo cho gia đình, thường xuyên uống rượu, trong quá trình say xỉn thường có hành vi đập phá đồ đạc và bạo lực gia đình. Ngoài ra không còn nguyên nhân nào khác. Đến năm 2020, mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, gia đình hai bên có động viên hàn gắn tình cảm vợ chồng cho chị Đinh Thị Nhí L và anh Nguyễn Văn P; bản thân chị Đinh Thị Nhí L và anh Nguyễn Văn P không cho nhau cơ hội để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do tình cảm vợ chồng không còn nên chị Đinh Thị N Lớn yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn P.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 48/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 02 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phước Sang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trịnh Văn Bé
2. Ông Nguyễn Thanh Liêm
- Thư phiên tòa: Ông HNhựt Huy - Thư Tòa án nhân dân huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Kiều Tiên - Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 662/2024/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07
tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Nhí L, sinh năm 1993
Đăng ký thường trú: Ấp P, K, huyện C, tỉnh An Giang; chỗ ở hiện nay:
Số D, tổ I, ấp K, K, huyện C, tỉnh An Giang (có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1990
Nơi cư trú: Ấp P, xã K, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Đinh Thị Nhí L trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Do tự tìm hiểu nên chị Đinh Thị Nhí L anh
Nguyễn Văn P tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân K, huyện C, tỉnh An Giang vào ngày 13/9/2016. Sau khi kết hôn, chị
Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P chung sống tại ấp P, xã K, huyện C, tỉnh
An Giang. Vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do anh
Nguyễn Văn P không quan tâm, chăm lo cho gia đình, thường xuyên uống rượu,
trong quá trình say xỉn thường hành vi đập pđồ đạc bạo lực gia đình.
Ngoài ra không còn nguyên nhân nào khác. Đến năm 2020, mâu thuẫn vợ chồng
trở nên trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Trong thời gian vợ
chồng sống ly thân, gia đình hai bên động viên hàn gắn tình cảm vợ chồng
cho chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P; bản thân chị Đinh Thị Nhí L
anh Nguyễn Văn P không cho nhau hội đhàn gắn tình cảm vợ chồng. Do
tình cảm vợ chồng không còn nên chị Đinh Thị N Lớn yêu cầu được ly hôn với
anh Nguyễn Văn P.
Về con chung: Chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P 02 (hai) con
chung tên Nguyễn Văn Q, sinh ngày 26/6/2010 Nguyễn Văn Đ, sinh ngày
29/8/2016; hiện nay con chung đang sống với chị Định Thị Nhí L1. Khi ly hôn,
chị Đinh Thị N Lớn yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên
Nguyễn Văn Q Nguyễn Văn Đ; không yêu cầu anh Nguyễn Văn P cấp dưỡng
nuôi con chung. Nghề nghiệp hiện tại của chĐinh Thị Nhí L công nhân may
với mức thu nhập 5.000.000 đồng/tháng nên đủ để nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện gồm: Giấy chứng nhận kết
hôn, Giấy khai sinh của con chung.
Anh Nguyễn Văn P vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa,
Chị Đinh Thị Nhí L đơn đề nghị xét xử vắng mặt vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.
Anh Nguyễn Văn P vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sgiai
đoạn thẩm: Người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng đã làm đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Nhí L.
Về quan hệ hôn nhân, chị Đinh Thị Nhí L được ly hôn với anh Nguyễn Văn P.
Về con chung, chị Đinh Thị N Lớn được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung tên Nguyễn Văn Q, sinh ngày 26/6/2010 Nguyễn Văn Đ, sinh ngày
29/8/2016; anh Nguyễn Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung
và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập đến.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn Giấy khai sinh của con chung,
anh Nguyễn Văn P nơi trú tại ấp P, K, huyện C, tỉnh An Giang. Đồng
thời, tại Biên bản xác minh ngày 07/01/2025, xác định anh Nguyễn Văn P
trú đăng thường trú tại ấp P, K, huyện C, tỉnh An Giang nhưng hiện
nay thường vắng mặt tại địa phương do đi làm ăn xa; địa phương không xác
định được thời gian trở về nơi làm việc của anh Nguyễn Văn P do anh
Nguyễn Văn P không trình báo chính quyền địa phương. Căn cứ Điều 11
Luật trú, Điều 5 khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Do đó, Hội đồng
xét xử xác định nơi trú cuối cùng của anh Nguyễn Văn P tại ấp P, K,
huyện C, tỉnh An Giang để giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[1.2] Chị Đinh Thị Nhí L khởi kiện yêu cầu được ly hôn đối với anh
Nguyễn Văn P; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung khi ly
hôn tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Đồng thời, anh Nguyễn Văn P (bị
đơn) nơi ttại ấp P, K, huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới thụ giải quyết đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Đối với anh Nguyễn Văn P đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụng theo quy định của pháp luật để tham gia tố tụng trong vụ án nhưng vắng
mặt không do trong quá trình tố tụng tại Tòa án. Tại phiên tòa, chị Đinh
Thị Nhí L đề nghị xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Văn P đã được triệu tập hợp l
lần thứ 02 để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không do. Căn cứ Điều
228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt chị Đinh Thị Nhí L và anh Nguyễn Văn P.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn P của chị Đinh Thị
Nhí L, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Chị Đinh Thị Nhí L cho rằng, chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P
tự nguyện kết hôn đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân K, huyện C,
tỉnh An Giang. Vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do
anh Nguyễn Văn P không quan tâm, chăm lo cho gia đình, thường xuyên uống
rượu, trong quá trình say sỉn thường hành vi đập phá đồ đạc bạo lực gia
đình. Đến năm 2020, mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trong nên vợ chồng sống
ly thân cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, gia đình hai bên
động viên hàn gắn tình cảm vchồng cho chị Đinh Thị N Lớn anh Nguyễn
Văn P nhưng không được; bản thân chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P
4
không cho nhau hội để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nhận thấy nh cảm vợ
chồng không còn nên chị Đinh Thị Nhí L yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn P.
Anh Nguyễn Văn P đã được tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định
của pháp luật nhưng không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của chị
Đinh Thị Nhí L.
Xét thấy, chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P kết hôn trên sở t
nguyện đăng kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia
đình, hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật thừa nhận bảo vệ. Anh
Nguyễn Văn P đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của
pháp luật nhưng không ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của chị
Đinh Thị N Lớn theo quy định tại Điều 91 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ
chồng cho chị Đinh Thị N Lớn anh Nguyễn Văn P theo quy định của pháp
luật nhưng anh Nguyễn Văn P vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án
nên không hòa giải được, thể hiện anh Nguyễn Văn P không còn thiện chí níu
kéo quan hệ hôn nhân giữa chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P nên lời
trình bày của chị Đinh Thị N Lớn về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn tình
trạng hôn nhân giữa chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn n P đã lâm vào tình
trạng trầm trọng sở chấp nhận. Do đó, căn cứ để xác định hôn nhân
giữa chị Đinh Thị Nhí L và anh Nguyễn Văn P đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, việc chị
Đinh Thị Nhí L yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Văn P phù hợp với khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu được được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của
chị Đinh Thị Nhí L, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Chị Đinh Thị N Lớn xác định chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P
02 (hai) con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh ngày 26/6/2010 Nguyễn Văn
Đ, sinh ngày 29/8/2016, hiện nay đang sống với chị Đinh Thị Nhí L. Khi ly hôn,
chị Đinh Thị N Lớn yêu cầu được tiếp tục chăm c, nuôi dưỡng con chung,
không yêu cầu anh Nguyễn Văn P cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Văn P vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Xét thấy, việc giao con chung người chưa thành niên cho người chăm
sóc, nuôi dưỡng khi chị Đinh Thị Nhí L anh Nguyễn Văn P ly n phải đảm
bảo điều kiện phát triển tốt nhất cho con cả vvật chất lẫn tinh thần. Căn cứ lời
trình bày của chị Đinh Thị Nhí L, con chung hiện nay đang chị Đinh Thị Nhí L,
quá trình sinh sống với chị Đinh Thị N Lớn con chung vẫn phát triển tốt; đồng
thời, cháu Nguyễn Văn Q nguyện vọng được sống với chị Định Thị Nhí L1
cháu Nguyễn Văn Đ. Để giúp cháu Nguyễn Văn Q cháu Nguyễn n Đ
phát triển tốt nhất về thể chất tinh thần, Hội đồng xét xử xét thấy việc chị
Đinh Thị N Lớn yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung khi chị
5
Đinh Thị N Lớn anh Nguyễn Văn P ly hôn phù hợp quy định tại khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Đinh Thị N Lớn người trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung khi chị Đinh Thị N Lớn anh Nguyễn
Văn P ly hôn nên anh Nguyễn Văn P phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
chung theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình nhưng chị
Đinh Thị Nhí L không yêu cầu anh Nguyễn Văn P nghĩa vụ cấp dưỡng nên
Hội đồng xét xkhông đặt ra để xem xét. Trường hợp sau này tranh chấp sẽ
được giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.
[2.4] Đối với tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét. Trường hợp sau này có
tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.
[3] Về án phí và quyền kháng cáo:
Chị Đinh Thị Nhí L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn theo quy định
tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều 271
và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Nhí L.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Nhí L được ly hôn anh Nguyễn
Văn P.
[2] Về con chung:
Chị Đinh Thị N Lớn được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên
Nguyễn Văn Q, sinh ngày 26/6/2010 Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 29/8/2016.
Hiện nay đang sống với chị Đinh Thị Nhí L.
Anh Nguyễn Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Đinh Thị Nhí L cùng các thành viên gia đình (nếu ) không được
cản trở anh Nguyễn Văn P trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung.
6
Trên sở lợi ích của con chung, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân,
quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm
2014, Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp
dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
[3] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Chị Đinh Thị Nhí L phải chịu 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo Biên lai thu số 0023443 ngày
18/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
[6] Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản
án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
[7] Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Chợ Mới;
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới;
- Đương sự;
- UBND xã Kiến An, huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Phước Sang
Tải về
Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất