Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 48/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Tăng Thị H xin ly hôn anh Nguyễn Đức Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH HẢI DƯƠNG
TNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 48/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 10/9/2024
“V/v ly hôn, nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Thu
Hội thẩm nhân dân: Bà Ngô Th Thi; Ông Nguyễn Văn Quyết.
- Thư ký phiên toà: Nông Thị Đào - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương.
- Đại din Viện kiểm sát nhân dân thành ph Hải Dương tham gia phiên toà:
Đỗ Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024, ti tr s Toà án nhân dân thành ph Hải Dương
xét x sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 397/2024/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 7
năm 2024 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
45/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024; Quyết đnh hoãn phiên tòa
số 93/2024/QĐST HNGĐ ngày 17/8/2024; Thông báo v vic thay đổi thi gian
m phiên tòa số 01/TB - TA ngày 30/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Tăng Thị H, sinh năm 1988.
ĐKHKTT: Số nhà 28/22/338, phường T, thành ph H, tnh Hải Dương. Hiện
trú ti: S nhà A, đội C P, phường T, thành ph H, tnh Hải Dương (Vắng mặt,
đơn xin xét xử vng mt).
- B đơn: Anh Nguyễn Đức Q, sinh năm 1983.
Địa ch: Số nhà B, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương. (Vắng mặt).
*Người làm chng:
Thị L, sinh năm 1961; Địa ch: Số nhà B, phường T, thành phố H,
tỉnh Hải Dương. (Vắng mặt).
Bùi Thị M, sinh năm 1962; Địa ch: S nhà A, đội C P, phường T, thành
ph H, tnh Hải Dương. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kin, c tài liu trong h vụ án nguyên đơn chị
Tăng Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Đức Q kết hôn vi nhau trên
sở t nguyn tìm hiểu, đăng kết hôn ti UBND phường T, thành phố H,
tỉnh Hải Dương vào ngày 19/9/2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng về sống chung
cùng bố mẹ anh Q tại số B Đ, khu F, phường T, thành phố H. Quá trình chung
sống vợ chồng hạnh phúc đưc khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thun là do v chng bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói
chung, anh Q không chịu khó làm ăn, thường xuyên chơi bời rượu chè, không quan
tâm đến v con, nhiu lần đi chơi đêm v chi bi ch các con. Chị đã khuyên
bảo cho anh Q nhiều hội nhưng chỉ đưc vài ngày anh Q lại chứng nào tật
nấy, không thay đổi nh nết. Do không chịu được tính cách của anh Q, chị đã
chuyển về nhà mẹ đẻ ti phường T, thành ph H từ khoảng tháng 6 năm 2024,
trong thi gian ch chuyn v nhà m đ anh Q cũng không hỏi thăm và liên lc
để tìm chị về chung sống, vợ chồng mỗi người đều có cuc sng riêng, không quan
tâm đến nhau. Gia đình hai bên cũng khuyên bảo nhưng chị H xác định không còn
tình cảm vợ chồng nên không quay vchung sống cùng anh Q. Anh Q hiện nay
vẫn làm ăn sinh sống cùng nhà vi b m đẻ tại s B Đ khu F, phường T, thành
ph H. Khi ch làm đơn xin ly hôn ch cũng đã thông báo cho anh Q nhiều lần
khuyên bảo anh Q đến Tòa đ gii quyết ly hôn nhưng anh Q nói vi ch không
đồng ý ly hôn nên không đến Tòa án trình bày quan đim. Đến nay chị xác định
tình cảm vợ chồng không còn, đề ngh Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Q để
ch ổn định cuc sng.
Về quan hệ con chung: Chị H xác định ch anh Q 03 con chung
Nguyễn Thị T, sinh ngày 15/7/2006; Nguyn Th D, sinh ngày 25/5/2008; Nguyn
Đức T1, sinh ngày 29/12/2012. Ly n cháu Nguyn Th T đã trưởng thành, ch H
không đề ngh Tòa án giải quyết. Chị xin nhận nuôi con Nguyễn Thị D đ anh Q
nuôi con Nguyễn Đức T1 tự nguyện không yêu cầu anh Q cấp dưỡng tin nuôi
con chung. Hin nay ch làm công nhân thu nhp khong 7 8 triệu đồng /tháng đủ
kh năng nuôi con.
- Về quan hệ tài sn chung, n chung, công sức đóng góp với hai bên gia
đình: Chị H xác định v chng không tài sn chung, n chung, không công
sức đóng góp với hai bên gia đình nên không đề ngh Tòa án giải quyết.
2. Ti biên bn ly li khai b đơn anh Nguyễn Đức Q trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh ch H kết hôn với nhau vào năm 2005
đăng kết hôn tại UBND phường T, thành phố H. Sau khi kết hôn v chng v
sinh sng ti 2 Đ, khu F, phường T, thành phố H. Quá trình chung sống vợ chồng
xảy ra cãi nhau do bất đồng quan điểm trong sinh hot và làm ăn kinh tế. Ch H
b v nhà m đẻ sng nhiu lần, anh cũng đã khuyên bảo chị H v chung sng
cùng anh nhưng chị H không v. Ch H làm đơn xin ly hôn anh Q không đồng ý.
Anh Q đã nhận đưc giy triu tp ca Tòa án nhưng anh không đồng ý ly hôn chị
H nên không đến tòa án làm việc, chị H đơn phương xin ly hôn là việc ca ch y.
- Về quan hệ con chung: Anh Q xác định anh ch H 03 con chung
Nguyn Th T, sinh ngày 15/7/2006; Nguyn Th D, sinh ngày 25/5/2008; Nguyn
Đức T1, sinh ngày 29/12/2012. Nếu ch H vn kiên quyết xin ly hôn đ ngh Tòa
án giải quyết theo nguyện vọng của các con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh Q xác định v chng không tài sản
chung, nợ chung.
3. Người m chng Lê Thị L (là mẹ anh Q) trình bày:
Bà là m đẻ ca anh Q và mẹ chồng của chị H, ch H anh Q kết hôn vào năm
2005. Sau khi kết hôn, v chng v sng cùng bà. Trong quá trình chung sống, do
anh quý thỉnh thong uống rượu, ch H khuyên bảo không được nên hai v
chng xy ra xô xát cãi nhau. Từ khoảng đầu tháng 7 năm 2024, ch H v n
m đẻ làm đơn xin ly hôn anh Q. Trong quá trình chung sống với anh Q, chị
H cũng đã 05 lần bỏ vnhà mẹ đ sau đó li quay v sng cùng anh Q. Gia đình
cũng đã khuyên bo ch H nhiu lần nhưng chị H vn quyết tâm xin ly hôn.
Nay ch H xin ly hôn, đ ngh Tòa án hòa giải để hai v chng v chung sng
vi nhau. Quá trình chung sống, anh Q chị H ba con chung. Hin nay, cháu th
hai Nguyn Th D đang vi mẹ, còn cháu thứ nhất thứ ba Nguyễn Thị T
và Nguyn Hu T2 đang ở vi b. V chng anh Q chị H không có tài sản chung.
Anh Q con hiện vẫn đang sinh sng cùng đa ch 2 Đ, phường T.
Hiện nay anh Q đi làm điện nước, Tòa án giao cho anh Q các văn bản tố tụng bà L
nhận thay anh Q đã giao tận tay anh Q. Anh Q nói với không đồng ý ly
hôn, v con chung thì anh Q không có quan điểm gì.
4. Người làm chng Bùi Thị M (là m đẻ chị H) trình bày:
là m đ ca ch Tăng Thị H, và là mẹ vợ của anh Nguyễn Đức Q. Ch H
anh Q kết hôn với nhau vào năm 2005. Sau khi kết hôn v chng ch H v sng
vi gia đình bố mẹ chồng chị H tại địa chỉ s B Đ, khu F, phường T, thành ph H,
tnh Hải Dương. Quá trình chung sống vợ chồng chị H, anh Q có xảy ra mâu thuẫn
cãi nhau. Nguyên nhân do anh Q chơi bời rượu chè, mỗi lần say về chửi
mắng vợ con, ngoài ra vợ chồng mâu thuẫn gì khác bà cũng không nắm được vì
vợ chồng chị H kng sống cùng với . Do không chịu được tính tình của anh Q
nên ch H đã nhiều lần bỏ về nhà bà sinh sống được khoảng 01 thời gian sau đó
anh Q đến tìm ch H v chung sng và khuyên ch H v đoàn tụ, cũng động
viên ch H quay v sống cùng anh Q cùng nuôi dạy con chung tchị H đồng ý và
quay về chung sống với anh Q nhưng cũng chỉ đưc khong mt thời gian anh Q
vẫn chơi bời, rượu chè và không thay đi tính nết, không quan tâm đến v con nên
t gi tháng 6 năm 2024 đến nay ch H li v nhà bà sng. Bà cũng không thấy anh
Q đến tìm chị H hay gọi đin hi han ch H, mỗi người cuc sng riêng không
quan tâm đến nhau. Đến nay ch H làm đơn xin ly hôn anh Q, đ nghị Tòa án giải
quyết theo nguyện vọng của chị H.
Quá trình chung sống, ch H anh Q 03 con chung Nguyễn Thị T,
sinh ngày 15/7/2006, Nguyễn Thị D, sinh ngày 25/5/2008 và Nguyễn Đức T1, sinh
ngày 29/12/2012. Nếu Tòa án giao con cho chị H nuôi thì đồng ý để ch H
con sinh sng cùng gia đình bà, nhà cửa rộng rãi thoáng mát, đảm bảo điều kin v
ch và sinh hot cho ch H con.
Quá trình chị H anh Q chung sống có tài sản chung hay không
không nắm được.
5. Xác minh với ông Đào Duy B (trưởng khu) trình bày: Chị H và anh Q
công dân sinh sng ti khu F phường T thành ph H. Trong quá trình chung
sống, do anh Q hay uống u chè say xỉn nên dẫn đến v chng xy ra mâu thun
còn mâu thuẫn cụ thể ông không năm được vì khi xảy ra mâu thuẫn anh chị không
nhờ khu hòa giải. Nay chH xin ly hôn anh Q đề ngh Tòa án giải quyết theo quy
định ca pháp lut.
Tại phiên toà nguyên đơn chị H đơn xin xét x vng mt giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện đề ngh Tòa án giải quyết cho chị đưc ly hôn anh Q; Về con chung:
Chị H xin nhận nuôi con Nguyễn Thị D, sinh ngày 25/5/2008 để anh Q nuôi con
Nguyễn Đức T1, sinh ngày 29/12/2012 tnguyện không yêu cầu anh Q cp
ng tin nuôi con chung. Về tài sản chung, nchung ch H không đề ngh Tòa
án giải quyết.
B đơn anh Q vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do chính
đáng.
Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Hải Dương phát biểu ý kiến:
Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử (viết tắt:
HĐXX) và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự (Viết tắt: BLTTDS). B đơn chưa chấp hành đúng quy đnh ca
pháp lut.
V đưng lối giải quyết v án, đại din Vin kiểm sát đề ngh Hội đồng xét
x: Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điu 82, Điu 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Khoản 2 Điu 227, khoản 2 Điu 229, Khoản 4 Điu 147 B lut T tng dân s;
Lut phí và l phí năm 2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH ngày 30 -12-2016
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án; Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Tăng Thị H ly hôn anh Nguyễn Đức Q. Về quan
hệ con chung: Giao cho chị Tăng Thị H nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị D,
sinh ngày 25/5/2008; Anh Nguyn Nguyễn Đức Q nuôi ng con chung là
Nguyễn Đức T1, sinh ngày 29/12/2012 đến khi các con chung thành niên (đủ 18
tui). Hai bên không phi cấp dưỡng tin nuôi con chung cho nhau. Anh Q, ch H
quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai đưc cn tr; V
tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết; Về án phí: Chị Tăng Thị H phải chu
300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu trong h vụ án đưc thm tra công khai ti
phiên tcăn c vào kết qu tranh lun ti phiên toà, Hội đồng xét x nhn
định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: B đơn anh Nguyễn Đức Q đăng hộ
khu thường trú và trú tại số nhà B Đ, phường T, thành phố H nên căn cứ vào điểm
a khoản 1 Điều 39 B lut t tng dân s, v án thuc thm quyn gii quyết ca
TAND thành ph Hải Dương.
- V s vng mt ca b đơn những người làm chng: Trong suốt quá
trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hp l các văn bản t tng cho anh
Q tại đa ch nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và ch . T3 khu cũng như mẹ đ anh
Q xác định anh Q hin nay vn làm ăn sinh sng ti s nhà B Đ, png T, thành
ph H. M đẻ anh Q xác định đã nhận được các văn bản t tng ca Tòa án đã
thông báo đầy đủ nội dung cho anh Q, mt khác anh Q cũng được Tòa án tống đạt
các văn bản t tng nhưng không đến Tòa án tham gia tố tụng. Anh Q vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai không do chính đáng. Do vy, Hội đồng xét x
quyết đnh xét x vng mt anh Q theo quy đnh tại đim b khoản 2 Điều 227 B
lut t tng dân s.
Những người làm chngThị L, bà i thị M1 vắng mặt, căn cứ khoản
khoản 2 Điều 229 của B lut t tng dân s, Hội đồng xét x quyết định xét x
vng mặt người làm chng.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Tăng Thị H anh Nguyễn Đức Q kết
hôn vào năm 2005 trên sở t nguyn đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phường T, thành ph H, tnh Hải Dươnghôn nhân hp pháp.
Quá trình chung sống thời gian đu v chng hạnh phúc sau đó phát sinh
mâu thun. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị H gia đình trình bày do vợ chồng
không hợp nhau, bất đồng quan điểm sng, anh Q không chịu khó làm ăn chăm lo
cho gia đình, thường xuyên rượu chè say xỉn vchửi với vợ con dn đến v chng
thưng xuyên cãi nhau. Ch H đã nhiều lần bỏ về nhà bố mẹ đẻ và cũng nhiều ln
quay li chung sng cùng anh Q nhưng anh Q không thay đi tính nết. Từ khoảng
tháng 6 năm 2024 đến nay ch H đã về nmẹ đ , v chng sng ly thân t đó
đến nay mỗi người một nơi công việc riêng, không quan tâm đến
nhau.Trong thời gian sống ly thân, gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên bảo v
chng v đoàn tụ nhưng chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên không
về chung sống với anh Q.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh Q xác định v chng mâu thun
do bất đồng quan điểm sng, ch H nhiu ln v nhà m đẻ ở, anh cũng khuyên bảo
ch H v chung sống cùng anh nhưng chị H không v.
Anh Q không đồng ý ly hôn ch H nhưng không biện pháp cải thiện tình
trạng vợ chồng, không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải mc k ch H làm đơn
xin ly hôn đơn phương, điu này chng t anh Q không mong muốn đoàn t, c
tình gây khó khăn cho chị H trong việc giải quyết ly hôn.
Từ những phân tích nêu trên, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị H anh
Q đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ Điu 56 Lut
Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch H, x
chị Tăng Thị H ly hôn anh Nguyễn Đức Q phù hợp quy định pháp luật để hai
bên ổn định cuc sng.
[2.2].Về quan hệ con chung: Chị H và anh Q đu xác đnh vợ chồng 03
con chung Nguyễn Thị T, sinh ngày 15/7/2006; Nguyn Th D, sinh ngày
25/5/2008; Nguyễn Đức T1, sinh ngày 29/12/2012. Hiện nay cháu D đã trưởng
thành không đ ngh Tòa án giải quyết. Chị H xin nhn nuôi con Nguyn Th D đ
anh Q nuôi con Nguyễn Đức T1 và tự nguyện không yêu cầu anh Q cấp dưỡng tin
nuôi con chung. Anh Q đề ngh Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con.
Xét thấy: Cháu Nguyn Th D và Nguyễn Đức T1 đều đã trên 7 tuổi, cháu D
quan đim xin vi m, cháu T1 quan điểm xin vi b để tin vic hc
hành. Xét vtính chất công việc ch H hiện đi làm công nhân mức thu nhp n
định hàng tháng t 7.000.000đ đến 8.000.000đ. Anh Q hiện đi làm th điện nước
cũng thu nhp. Do vậy đ đảm bo nguyện vọng quyền lợi mọi mặt của
con theo quy định ti khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét x
giao cháu Nguyn Th D cho ch H trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giao cháu
Nguyễn Đức T1 cho anh Q trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng kể từ tháng 9 năm 2024
đến khi các con chung thành niên (đủ 18 tuổi). Do ch H, anh Q mỗi người nuôi 01
con nên không phi cấp dưỡng tin nuôi con chung cho nhau, quyền nghĩa
v thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cn tr.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định v chng không tài
sn chung, n chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét x không
xem xét. Anh Q đã đưc Tòa án triệu tập hợp lnhiều lần nhưng không đến Tòa
trình bày quan đim về tài sản chung, nợ chung. Nếu sau này anh Q yêu cu s
đưc gii quyết bng mt v án hôn nhân gia đình khác.
[3]. Về án phí: Chị Tăng Thị H phi chịu án phí thẩm ly hôn theo quy
định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 56, Điu 81, Điu 82, Điu 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Đim a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 4 Điu 147,
Điu 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Lut phí l phí năm 2015; Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Tăng Thị H ly hôn anh Nguyễn Đức Q.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Tăng Thị H nuôi ỡng, chăm sóc
con chung Nguyễn Thị D, sinh ngày 25/5/2008; Anh Nguyễn Đức Q nuôi
dưỡng, chăm sóc con chung Nguyễn Đức T1, sinh ngày 29/12/2012 k t tháng
9 năm 2024 đến khi các con chung thành niên (đủ 18 tui). Ch H, anh Q không
phải cấp dưỡng tin nuôi con chung cho nhau, có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc con chung, không ai được cn tr.
3. Về án phí: Chị Tăng Thị H phi chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn
được đi tr vào tin tm ng án phí 300.000 đng chị H đã nộp theo biên lai thu
số 0003343 ngày 26/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành ph Hải Dương,
tnh Hải Dương. ChH đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND thành ph Hi Dương;
- Chi cc THADS thành ph Hải Dương;
- UBND phưng Thanh Bình, thành ph Hi Dương,
tnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thu
Tải về
Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất