Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 13/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 13/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 47/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà H yêu cầu ly hôn ông L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 ĐÀ NẴNG
Bản án số: 47/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-8-2025
V/v: Ly hôn.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Lương Xu
Nguyễn Thị Thu Hà
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 7 – Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Đà Nẵng tham gia phiên
toà: Ông Võ Như Phong - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 7 - Đà Nẵng
(Toà án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng Nam cũ) xét xử thẩm công khai vụ án thụ
số 91/2025/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2025, về Ly hôn, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1983; Địa chỉ: thôn C, L, tỉnh
H, thành phố Đà Nẵng (thôn C, thị trấn L, huyện L, tỉnh H cũ). đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
- Bị đơn: anh Mai Văn L, sinh năm: 1979; Địa chỉ: thôn P, P, thành phố
Đà Nẵng (thôn P, P, huyện P, tỉnh Quảng Nam cũ). đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị H trình bày:
Chị anh Mai Văn L tự nguyện tìm hiểu, xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân n P, huyện P, tỉnh Quảng Nam vào năm 2013, nay
P, thành phố Đà Nẵng. Sau khi kết hôn, anh chị sinh sống làm việc tại tỉnh
Quảng Nam sinh được một người con, sau đó giữa vchồng phát sinh mâu thuẫn
do vấn đề kinh tế gia đình. Từ năm 2015, chđưa con về ncha mẹ ruột của chị tại
tỉnh H sinh sống. Cũng từ thời gian này, vợ chồng không còn chung sống với nhau,
không n quan tâm đến nhau. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Mai Văn L.
2
Về con chung, về chia tài sản về nợ chung: chị H không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 24/6/2025, bị đơn anh Mai Văn L trình bày:
Anh chị Nguyễn Thị H tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn theo đúng
quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn, vợ chồng sinh sống tại nhà của anh thuộc
thôn P, xã P, huyện P. Đến năm 2016, chị H về quê ngoại tại tỉnh H sinh sống và làm
việc, từ đó đến nay vợ chồng không còn chung sống với nhau nữa. Thỉnh thoảng anh
gọi điện hỏi thăm vợ con, ra thăm con nhưng mỗi lần ra đều không gặp được
chị H, hai năm trở lại đây anh không ra thăm nữa. Trong thời gian chung sống, giữa
vợ chồng không phát sinh mâu thuẫn gì, anh không biết do chị H yêu cầu ly hôn,
nhưng theo anh cuộc sống cực khổ nên chị H muốn ly hôn để giải thoát. Anh vẫn
còn tình cảm với chị H nên không đồng ý ly hôn mà mong muốn đoàn tụ gia đình để
vợ chồng cùng nuôi dạy con cái.
Về con chung, tài sản và nợ chung: anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Đà Nẵng tham gia
phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực
hiện đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng. Các đương s đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, đề
nghchấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị H về hôn nhân, cho chị H ly hôn với anh L;
Về con chung, tài sản chung nchung, các đương skhông yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Nguyễn Thị H xin ly hôn với anh Mai Văn L, hiện anh L cư trú tại thôn P,
P, thành phố Đà Nẵng, căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật T tụng dân
sự, vụ án thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 7 - Đà Nẵng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị H bị đơn anh L đều có đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh L.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị H anh Mai Văn L tự nguyện tìm hiểu xác lập quan hệ
hôn nhân, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh Quảng Nam
vào ngày 02/01/2013 (nay P, thành phố Đà Nẵng) nên hôn nhân của anh chị
hợp pháp.
Xét tình trạng hôn nhân của vchồng chị H anh L thì thấy: Chị H kiên
quyết yêu cầu ly hôn với anh L cho rằng mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm
3
không còn. Anh L không đồng ý ly hôn, anh khai vợ chồng không phát sinh mâu
thuẫn gì, bản thân vẫn còn tình cảm với chị H. Tuy nhiên, chị H anh L đều xác
định vợ chồng đã không còn chung sống với nhau nhiều năm nay, phần ai nấy sống,
không quan tâm đến nhau.
Qua xác minh nơi anh L sinh sống, Hội liên hiệp Phụ nP xác định không
rõ nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân giữa chị H và anh L.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị H anh L đã thực sự trầm trọng, tình cảm vợ
chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, yêu cầu ly hôn của chH sở, phù hợp với quy định tại Điều
56 Luật hôn nn và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
2.2. Về nuôi con chung, chia tài sản về nợ chung: Chị H anh L đều
không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Các Điều 28, 35, 39, 147, Điều
228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án;
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Mai Văn L.
2. Về nuôi con chung, chia tài sản về nợ chung: Chị H anh L đều không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
3. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị H phải chịu
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng chị H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số
0006054, ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh
Quảng Nam Nam (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng).
Chị H đã nộp xong tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
4
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND xã P;
- VKSND khu vực 7 – Đà Nẵng;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- THADS thành phố Đà Nẵng;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Quân
Tải về
Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất